Bộ Đề ÔN THI TỐT NGHIỆP Ngữ Văn

ngan trang

New member
BỘ ĐỀ 1
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Dựa vào cơ sở nào có ý kiến cho rằng “ Thuốc là truyện ngắn bám sát mục đích sáng tác của Lỗ Tấn.”?
Câu 2: (8 điểm) Hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân )

Đề B:
Câu 1:
(2 điểm) Nêu những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu ?
Câu 2: (2 điểm) Phân tích ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”?
Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:
“ Cô đơn thay là cảnh thân tù
Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực
Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức
Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu.
Nghe chim reo trong gió mạnh lên triều
Nghe vội vã tiếng dơi chiều đập cánh
Nghe lạc ngựa rùng chân bên giếng lạnh
Dưới đường xa nghe tiếng guốc đi về.”
( Tâm tư trong tù - Tố Hữu )
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 1
ĐỀ A:
Câu 1: Dựa vào cơ sở nào có ý kiến cho rằng “ Thuốc là truyện ngắn bám sát mục đíchsáng tác của Lỗ Tấn.”?
- Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn: Dùng ngòi bút phanh phui những căn bệnh tinh thần của nhân dân Trung Quốc, làm cản trở nghiêm trọng con đường đấu tranh cách mạng của họ để từ đó tìm phương chạy chữa.
- Truyện “Thuốc” :
* Thuốc là nhan đề đa nghĩa. Trước hết nó là thứ thuốc chữa bệnh lao của người TQ u mê, lạc hậu, một cách chữa bệnh đầy mê tín tin rằng chiếc bánh bao tẩm máu người là một phương thuốc chữa được bệnh lao . Rốt cuộc con bệnh vẫn chết . Chết trong không khí ẩm mốc tanh mùi máu của nước Trung Hoa lạc hậu .
* Qua truyện, Lỗ Tấn đã đề cập tới một vấn đề có ý nghĩa xã hội sâu xa , khái quát hơn đó là sự u mê , đớn hèn, mông muội về chính trị xã hội của quần chúng và bi kịch không hiểu, không ủng hộ người CM tiên phong .
* Với tư cách là nhà văn cách mạng, Lỗ Tấn muốn khẳng định : Để cứu Trung Quốc , phải có phương thuốc chữa khỏi bệnh mê muội ,đớn hèn của quần chúng và bệnh xa rời quần chúng của người CM Hạ Du thời đó .Thuốc còn là phương thuật giác ngộ quần chúng đấu tranh tự giải thoát khỏi hàng nghìn năm phong kiến đã đè nặng lên đời sống người dân TQ .
Câu 2: Hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân )
Sông Đà qua ngòi bút Nguyễn Tuân không phải là một dòng sông vô tri vô giác mà là một sinh thể có tính cách, cá tính, có tâm trạng và hoạt động. nhà văn đã nắm bắt được hai nét tính cách cơ bản của sông Đà và gọi đó là con sông : “hung bạo và trữ tình”.
* Tính cách hung bạo:
- Cái vẻ hùng vĩ, dữ tợn của con sông Đà trước hết thể hiện ở cái diện mạo bên ngoài của nó: những thác đá, những cảnh đá ở bờ sông dựng vách thành , ngàn cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió,… những hút nước ghê rợn,… Miêu tả con sông Đà, nhà văn đã sử dụng những cách ví von độc đáo, gây cảm giác lạ, đập mạnh vào giác quan người đọc, vận dụng tri thức của điện ảnh (đoạn miêu tả cảnh Tà Mường Vát).
- Tính cách hung bạo của con sông Đà càng bộc lộ rõ hơn trong cảnh thác nước dữ dội như chặn đánh, tiêu diệt người lái đò. Cảnh thác nước được miêu tả từ xa tới gần :còn xa, đã nghe tiếng nước “réo gầm mãi réo to mãi lên”. Tiếng thác như “oán trách” khi như “van xin”, khi như “khiêu khích”, giọng gằn mà “chế nhạo”. §ến gần thì nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đnag phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng”, khi tới thác rồi, ở ngoặt khúc sông lượn, thấy “sóng bọt đã trắng xóa cả một chân giời đá”.
Con sông Tây Bắc ở đoạn này giống như một loài thủy quái khôn ngoan, giảo quyệt, nham hiểm và hung ác. Con sông quái ác như “bày thạch trận trên sông” : khi ẩn nấp mai phục, khi lừa miếng đánh lối du kích, khi lật cánh đánh quật lại theo lối vu hồi, khi “liều mạng” đánh dồn dấp tứ phía, khi đánh “miếng đòn hiểm độc nhất”…đoạn văn đặc sắc này tác giả chủ yếu sử dụng nghệ thuật quân sự , võ thuật để miêu tả tính chất hung bạo của con sông. Ngôn ngữ sinh động giàu chất tạo hình.
* Tính cách trữ tình:
Khi bộc lộ tính cách trữ tình, con sông Đà lại là một dòng sông đầy chất thơ, trở nên thân thiết với con người.
- Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi mèo đốt nương xuân”.
- Tác giả đã say sưa ngắm nhìn con sông Đà qua làn mây mùa thu và mùa xuân. Mùa xuân dòng sông “xanh ngọc bích”, mùa thu nước sông Đà “lừ lừ chín đỏ”.
- Trong mắt Nguyễn Tuân con sông Đà như một “cố nhân” khi xa thì gợi thương gợi nhớ.
- Ngòi bút của tác giả trở nên đằm thắm dịu dàng khi miêu tả cảnh ven sông lặng lờ, tĩnh không một bóng người, hoang vắng nhưng đầy thi vị. “Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng như tờ đến thế mà thôi”. Tác giả dùng hàng loạt những hình ảnh gợi cảm và thi vị. Con hươu vểnh tai ngơ ngác vừa nghe thấy một tiếng còi sương. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bung trắng như bạc rơi thoi. Dòng sông Đà khi thì phảng phất cái không khí của thời tiền sử, khi thì “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích”. Khi lai láng chất thơ tình tứ của Tản Đà gởi người “tình nhân chưa quen biết”.


 
ĐỀ B:
Câu 1:Nêu những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
• Thơ Tố Hữu là Thơ trữ tình chính trị : Lí tưởng cách mạng, các vấn đề chính trị, các sự kiện lớn của đất nước là nguồn cảm hứng nghệ thuật chính của thơ Tố Hữu .
• Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn : Từ cuối tập Việt Bắc về sau . cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình là những con người đại diện giai cấp , cho dân tộc, cho cách mạng, mang tầm vóc thời đại , cảm hứng thơ Tố Hữu là cảm hứng về lịch sử dân tộc.
• Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình ngọt ngào: Thơ Tố Hữu là sự giao hòa giữa người với cảnh vật , giọng thơ tâm tình ngọt ngào đậm đà “chất Huế”.
• Thơ Tố Hữu đậm đà bản sắc dân tộc : phản ánh đậm nét hình ảnh con người Việt Nam, tổ quốc VN trong thời đại CM, đưa tư tưởng tình cảm CM hòa nhập và tiếp nối truyền thống đạo lí dân tộc . Sử dụng thành công nhiều thể thơ nhất là thơ lục –bát , thơ 7 tiếng, phát huy tính nhạc phong phú của TV.


Câu 2:Phân tích ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”
1. Truyện “Vợ nhặt”
ra đời năm 1954, lấy cốt truyện từ cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” (viết năm 1945, bị mất bản thảo) của tác giả. Tác phẩm được in trong tập truyện”Con chó xấu xí”
2. “Vợ nhặt” là nhan đề đắc sắc, gây ấn tượng, khó quên là nhờ cách đặt nhan đề. Tác giả ghép một từ “vợ” chỉ người và từ “nhặt” liên quan đến đồ vật
3. Nhan đề “Vợ nhặt” có ý nghĩa sâu sắc. Do cách đặt như vậy, nên con người lập tức bị đồ vật hóa. Con nhười như những sự vật nhỏ bé, tầm thường, kém giá trị ( cái rác...) chỉ cần nhặt là có -> Ý nghĩa nhan đề : Thể hiện thân phận rẻ rúng của người nông dân trong nạn đói.
4. Ý nghĩa nhan đề có sự phù hợp với nội dung câu chuyện và giá trị tư tưởng của tác phẩm. Trong truyện có chuyện anh cu Tràng qua vài bận tầm phơ tầm phào đã nhặt được vợ chỉ với 4 bát bánh đúc và 1 câu nói đùa.Và tác phẩm đã thể hiện niềm cản thông sâu sắc của tác giả trước hoàn cảnh và số phận của người nông dân trong nạn đói.
=> Vợ nhặt là nhan đề có ý nghĩa sâu sắc, độc đáo.


Câu 3:
*Mở bài :
Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Tâm tư trong tù , giới thiệu vị trí đoạn thơ
- Tháng 4- 1939, giữa lúc đang hoạt động cách mạng sôi nổi, Tố Hữu bị địch bắt giam. trong bốn bức tường lạnh lẽo của nhà giam, ông đã viết Tâm tư trong tù .
-Bài thơ là tiếng lòng khát khaotự do của một chàng trai trẻ tuổi lần đầu tiên bị tù đày và cũng là lời tự dặn lòng của người chiến sĩ trên con đường cách mạng đầy chông gai.
- Đoạn hai khổ 1 được coi là đoạn hay nhất chiếm được tình cảm người đọc.
*Thân bài :
- Đoạn thơ miêu tả cuộc sống bên ngoài với bao âm thanh sôi động cuộc sống
+ Nhà thơ lắng nghe được tiếng đời lăn náo nức , tiếng cuộc đời bên ngoài giục giã, đối lập với cuộc sống nhà tù lạnh lẽo, âm u.
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoàivang lên rộn ràng
+ kết hợp thính giác và tưởng tượng, tác giả như thấy tất cả cuộc sống bên ngoài thật tươi tắn, rộn rã. Tiếng chim hót , tiếng dơi chiều đạp cánh..trong bầu trời rộng rãi, tiếng lạc ngựa, tiếng guốc dưới đường xa thật gợi cảm. Đó chính là những âm thanh bình dị của cuộc sống, những hình ảnh quen thuộc của đời là tiếng gọi thiết tha và cảm động câu thơ kết thúc khổ thơ vang vọng trong tâm tưởng, đánh thức khao khát tự do.
- Đoạn thơ là cuộc vượt ngục về tinh thần:
Mặc dù trong cô đơn, trong nhà giam, bị tách biệt với cuộc sống bên ngoài, nhà thơ vẫn giữ mối liên hệ, gắn bó với cuộc sống bên ngoài.
- Khổ thơ huy động tối đa thính giác và trí tưởng tượng đã dựng được bức tranh người tù cách mạng mặc dù bị giam hãm những vẫn yêu tha thiết cuộc sống. Vì vậy khổ thơ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
*Kết bài : Đoạn thơ trên cùng với cả bài thơ Tâm tư trong tù thể hiện khát vọng tự do và sự gắn bó máu thịt với cuộc sống, không thoát ly ủy mị, không bi quan chán nản. Tố Hữu đã khẳng định vị trí của mình trong thơ ca cách mạng. Những vần thơ tuổi trẻ với những cảm xúc tinh tế đã để lại ấn tượng sâu sắc trong người đọc.

 
BỘ ĐỀ 2
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Trình bày nguyên lí “tảng băng trôi” trong sáng tác của Hemingway ?
Câu 2: (8 điểm) Phân tích nhân vật Nguyệt trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu để làm sáng tỏ cảm nhận của Lãm: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé ấy, tình yêu và niền tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy , bao nhiêu bom đạn dội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư ?”

Đề B:
Câu 1:
(2 điểm) Hãy trình bày những quan niệm của Gorky về con người thể hiện thông qua truyện ngắn “Một con người ra đời” ?
Câu 2: (2 điểm) Nêu những hiểu biết về tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh ?
Câu 3: (6 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
“Bên kia sông Đuống
Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong
...
Vài ba vết máu loang chiều mùa đông “
( Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm )
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 2
ĐỀ A:
Câu 1:Trình bày nguyên lí “tảng băng trôi” trong sáng tác của Hemingway
Nguyên lí “tảng băng trôi” là cách viết mà yêu cầu nhà văn phải xây dựng nhiều biểu tượng, ẩn dụ (phần nổi của tảng băng) để tạo nên mạch ngầm văn bản (phần chìm của tảng băng). Nhà văn không trực tiếp làm cái loa phát ngôn cho tư tưởng của mình mà tự người đọc phải rút ra tư tưởng, ý nghĩa của tác phẩm.
Câu 2:Phân tích nhân vật Nguyệt trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu để làm sáng tỏ cảm nhận của Lãm: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé ấy, tình yêu và niền tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy , bao nhiêu bom đạn dội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư ?”
1. Giới thiệu
tác giả, tác phẩm, nhân vật Nguyệt và cảm nhận của Lãm về nhân vật.
2. Cảm nhận trên của Lãm tập trung vào vẻ đẹp tâm hồn và đề cao sức mạnh từ vẻ đẹp tâm hồn ấy.
3. Giới thiệu chung về nhân vật Nguyệt .
- Là nhân vật chính của tác phẩm. Nguyệt là một nữ thanh niên xung phong làm việc tại Cầu Đá Xanh ( một vị trí trọng yếu trên tuyến đường Trường Sơn)
- Nguyệt được miêu tả có vẻ đẹp lí tưởng cả ngoại hình lẫn tâm hồn.
- Vài nét về ngoại hình ( D/c). Nhưng quan trọng nhất là vẻ đẹp bên trong tâm hồn.
4. Vẻ đẹp trong tâm hồn: Thể hiện ở các mặt sau:
- Có lý tưởng cao đẹp: Cô tự nguyện rời ghế nhà trường lên đường xây dựng Cầu Đá Xanh theo tiếng gọi của tổ quốc. Chấp nhận nhiều khó khăn gian khổ.
- Có tình yêu đẹp đẽ, trong sáng, lãng mạn: Yêu một người (Lãm) chưa hề gặp mặt và rất chung thủy dù bom đạn chiến tranh rất ác liệt.
- Có tinh thần đồng đội: thể hiện qua chi tiết giúp Lãm cứu xe. Cũng ở chi tiết này, ta nhận ra ở Nguyệt những phẩm chất của một nữ thanh niên xung phong: Nhanh nhẹn, tháo vác, bình tĩnh dầy bản lĩnh, gan dạ, dũng cảm...
=> Nguyệt có tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống. Và điều đó giúp cô vượt qua những khó khăn, khốc liệt của chiến tranh. Rõ ràng Lãm cẩm nhận khá sâu sắc và chính xác về vẻ đẹp trong tâm hồn của Nguyệt.
5. Vẻ đẹp ấy của Nguyệt - sợi chỉ xanh óng ánh trong tâm hồn - cũng chính là hạt ngọc mà Nguyễn Minh Châu cần tìm.
 
ĐỀ B:
Câu 1:Hãy trình bày những quan niệm của Gorky về con người thể hiện thông qua truyện ngắn “Một con người ra đời”
- Sùng bái, đề cao con người .
- Con người phải biết tự khẳng định mình.
- Con người không lường trước được số phận.
- Khao khát con người được sống trong cảnh tự do và yên bình.
Câu 2:Nêu những hiểu biết về tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh
- Hoàn cảnh ra dời:
Tháng 8 / 1942 HCM với danh nghĩa đại biểu của VN độc lập đồng minh và phân bộ quốc tế phản xâm lược của VN để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Sau nửa năm trời đi bộ đến Túc Vinh – Quảng Tây TQ , Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 13 tháng tù từ ngày 29 /8/ 1942 – 10 /9 /1943, và đày ải qua gần 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây .
- Số lượng tác phẩm: 133 bài
- Ngôn ngữ sáng tác: Chữ Hán
- Thể loại : Nhật kí bằng thơ (Thể thơ cơ bản: Thất ngôn tứ tuyệt)
- Nội dung chính:
+ Lên án chế độ nhà tù độc ác dã man, vô nhân đạo của chính quyền Tưởng giới Thạch.
+ Thể hiện chân dung tự họa của người tù vĩ đại
- Nghệ thuật: Kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại.
+ Màu sắc cổ điển : đậm đà nhất trong hồn thơ HCM giàu tình cảm đối với thiên nhiên, bút pháp chấm phá như muốn ghi lấy linh hồn của tạo vật, hình tượng nhân vật trữ tình ung dung nhàn nhã, tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên vũ trụ.
+ Tinh thần hiện đại : Hình tượng thơ luôn vân động, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Trong quan hệ với thiên nhiên, con người là chủ thể, không là ẩn sĩ mà là thi sĩ .
Câu 3:
1. Giới thiệu
tác giả, tác phẩm và quan trọng là giới thiệu đoạn thơ cần phân tích.
2. Đại ý: Đoạn thơ miêu tả hình ảnh người mẹ gánh chịu những hậu quả thảm khốc, nặng nề của chiến tranh
3. “Bên kia sông Đuống” là một trạng ngữ chỉ nơi chốn -> Chỉ quê hương Kinh Bắc. Đồng thời cụm từ này vừa cho ta thấy tâm thế ngóng vọng về quê hương của tác giả -> Tình yêu quê hương của tác giả. ( Lưu ý: cụm từ này lặp lại nhiều lần trong bài và thường xuất hiện ở đầu các đoạn thơ viết về Kinh Bắc )
4. Hình ảnh người mẹ: “Mẹ già ... sương sớm”
- “Mẹ già nua ... hàng rong”: ngôn ngữ câu thơ giàu chất tạo hình và gợi cảm, giúp ta hình dung hình ảnh già nua, gầy guộc của người mẹ, đồng thời cảm nhận cái gian khổ vất vả cả một đời của mẹ. Thế nhưng tuổi già mẹ phải tư bương chải kiếm ăn “gánh hàng rong”.
- Các số từ chỉ số ít : dăm, mấy, vài -> gánh hàng ít ỏi, gia tài của mẹ chỉ vỏn vẹn chừng đó thôi.
- Hình ảnh “đầm hoen sương sớm” là hình ảnh vừa tả thực, vừa đẫm chất thơ, có khả năng khơi gợi mạnh mẽ. Giấy hoen sương cũng chính là mẹ hoen sương!
=> Hình ảnh người mẹ vát vả, nghèo khổ đáng thương.
5. Hình ảnh và tội ác của bọn giặc:
- “Chợt”: Sự xuất hiện bất ngờ , gây hoảng sợ cho mẹ
- Hình ảnh bọn giặc: Lũ quỷ mắt xanh ...-. gớm ghiếc, đáng sợ.
- Tội ác: các động từ khua, đạp, cướp bóc, cùng với nghệ thuật tương phản hình ảnh bọn giác với người mẹ, đoạn thơ cho ta nhận thức sâu sắc về tội ác dã man, vô nhân đạo của kẻ thù.
=> Tiếng nói căm thù và đau xót của tác giả.
6. Hậu quả ở phiên chợ nghèo (2 câu cuối )
- Sử dụng thể thơ lục bát: chậm, trĩu nặng nỗi buồn -> tìm về cái hồn dân tộc rong thơ Hoàng Cầm.
- Câu thơ có 4 sự kết thúc: Đời người (máu), đời lá (lác đác), một ngày (chiều), một năm (đông) => ấm hưởng buồn tẻ, khung cảnh tang thương.
- Câu cuối: ngôn ngữ thơ vừa có tính cụ thể, vừa có khả năng khái quát “ máu loang - chiều mùa đông”
7. Đoạn thơ thể hiện niềm đau xót của tác giả trước hình ảnh người mẹ phải gánh chụi những hậu quả nặng nề của chiến tranh, đồng thời qua đó tác giả bày tỏ niềm căm thù giặc sâu sắc.
 
BỘ ĐỀ 3
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Tại sao nói Enxa có vai trò quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp L.Aragon ?
Câu 2: (8 điểm) Dựa vào số phận các nhân vật và hình ảnh cuộc sống được miêu tả trong tác phẩm “Mùa lạc” ( Nguyễn Khải ), hãy bình luận câu triết lý “ Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”.

Đề B:
Câu 1:
(2 điểm) Nêu những nét đặc trưng về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh?
Câu 2: (2 điểm) Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Các vị La hán chùa Tây Phương” của Huy Cận ?
Câu 3: (6 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương
Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng
Nhân tình nhắm mắt chưa xong
Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như
Mai sau dù có bao giờ
Câu thơ thuở trước đâu ngờ hôm nay ...”
( Kính gửi cụ Nguyễn Du - Tố Hữu )
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 3
ĐỀ A:
Câu 1:Tại sao nói Enxa có vai trò quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp L.Aragon
- Năm 1928, Aragon gặp Enxa. Sau đó không bao lâu họ lấy nhau. Và:
* Về cuộc đời:
- Enxa đã kéo Aragon ra khỏi tư tưởng bi quan, đưa ông thâm nhập càng sâu vào lý tưởng cách mạng tháng 10, tìm được lẽ sống, lý tưởng
* Về sự nghiệp:
- Enxa giúp ông từ bỏ chủ nghĩa dada, siêu thực, chuyển sang chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa.
- Enxa trở thành cảm hứng và là đối tượng trong phần lớn sáng tác của Aragon. Ông có cả vườn thơ Enxa ( Enxa, Anh chàng say đắm Enxa, Nát lòng...)Hình tượng Enxa trong thơ được ông tập trung khắc họa ở đôi mắt và đôi bàn tay.

Câu 2: Dựa vào số phận các nhân vật và hình ảnh cuộc sống được miêu tả trong tác phẩm “Mùa lạc” ( Nguyễn Khải ), hãy bình luận câu triết lý “ Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”.
1. Giới thiệu
tác giả, tác phẩm và câu triết lý:“ Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”.
2. Vế 1 “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết... hy sinh”.
- Điều đó được thế hiện thông qua hình ảnh mảnh đất Điện Biên. Trong quá khứ, Điện Biên là một bãi chiến trường, một mảnh đất chết. Trong hiện tại, Điện Biên tràn ngập sự sống (màu xanh thẫm của đỗ của ngô, màu xanh non của lá mạ,... tiếng trẻ con khóc, tiếng cười nói,... bóng dáng nặng nề của những chị có mang...)
=> Sự sống nảy sinh từ trong cái chết.Sự sống là bất diệt
- Để có được sự hồi sinh ấy, “ mấy tháng liền lưỡi xẻng đi trước, con người theo sau, phát cây, gỡ mìn...”. Đó là quá trình lao động vất vả, là những gian khổ và hy sinh. Cái giá của sự sống ấy khá đắt. Con người phải đánh đổi bàng mồ hôi, nước mắt. Có người mất đi một phần cơ thể, có người hy sinh...
=> Sự sống, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh.
3. Vế 2: “Ở đời này ... ranh giới ấy”
- Thể hiện cái nhìn lạc quan, tích cực của tác giả vào cuộc đời. Không có con “đường cùng” nghĩa là không có sự bế tắc, kết thúc. “Chỉ có những ranh giới” là chỉ có những giới hạn tạm thời mà con người dễ dàng vượt qua bằng sức mạnh của chính mình và sự giúp đỡ của người khác.
- Điều đó thể hiện rõ nét qua nhân vạt Đào. Với những đau khổ và bất hạnh trong quá khứ, có lúc Đào đã cho rằng đời mình đã vào đường cùng “ muốn chết nhưng đời còn dài nên phải sống”. Nhưng từ khi lên nông trường Điện Biên, được sống trong môi trường xã hội mới, cùng với những phẩm chất tích cực vốn có, Đào đã nhanh chóng hòa nhập vào cuốc sống mới, xóa dần đi mặc cảm quá khứ, thức dậy những khát vọng đẹp đẽ về cuộc đời và cuối cùng Đào tìm thấy hạnh phức trên nông trường. Thì ra, những đau khổ bất hạnh ấy không phải là đường cùng mà chỉ là ranh giới và Đào đã vượt qua.
4. Khẳng định tính đúng đắng và giá trị tích cực của câu triết lý. Nguyễn Khải cho ta cái nhìn lạc quan hơn về cuộc đời.
Với câu triết lý, ta nhận ra niềm tin tưởng của tác giả vào cuộc sống mới vào tính ưu việt của chế độ xã hội mới.
 
ĐỀ B:
Câu 1: Nêu những nét đặc trưng về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
Phong cách nghệ thuật của HCM phong phú, đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng nghệ thuật, truyền thống và hiện đại.
• Văn chính luận : Bộc lộ tư duy sắc sảo ,giàu tri thức văn hóa,gắn lí luận với thực tiễn,giàu tính luận chiến, vận dụng hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện .
• Truyện – kí : Bút pháp chủ động sáng tạo, có khi là lối kể chuyện chân thật, tạo không khí gần gũi, có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm thúy và tinh tế, giàu chất trí tuệ và chất hiện đại.
• Thơ ca : Nhiều bài cổ thi hàm súc uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật – thơ hiện đại vận dụng nhiều thể loại và phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ CM.

Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Các vị La hán chùa Tây Phương”của Huy Cận
- Chùa Tây Phương ở tỉnh Hà Tây có 18 vị La Hán được đánh giá là tác phẩm đẹp và bậc nhất của nghệ thuật điêu khắc cổ Việt Nam.
- Năm 1940 , Huy Cận đã có dịp làm quen với nhóm tượng La Hán khi đi tìm hiểu di sản văn hóa dân tộc . Sau chuyến ấy đi nhà thơ cứ vấn vương , ám ảnh mãi , đến 20 năm sau (1960) , Huy Cận trở lại thăm chùa và sáng tác bài thơ này .
- Bài thơ được in trong báo tết 1961 giữa không khí phấn khởi miền Bắc đi những bước vững chắc trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa mới chuẩn bị đi vào kế họach năm năm lần thứ nhất

Câu 3:
1. Giới thiệu
tác giả, tác phẩm và đoạn thơ cần phân tích.
2. Đại ý : Đoạn thơ bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc của Tố Hữu với Nguyễn Du.
3. “Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương”
-“Nỗi niềm xưa” là nỗi niềm của người xưa - của Nguyễn Du. “Thương” là thái độ tình cảm của Tố Hữu dành cho Nguyễn Du mà đặc biệt là nỗi niềm của Nguyễn Du.
4. Nỗi niềm của Nguyễn Du lúc sinh thời:
+ Tình đời sâu nặng: “Dìa lìa ngó ý còn vương tơ lòng/ Nhân tình nhắm mắt chưa xong” ( sử dụng hình thức tạp Kiều)
+ Nỗi cô đơn và khao khát được chia sẽ, đồng cảm: “Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như” ( Vận dụng linh hoạt ý thơ của Nguyễn Du trong bài Độc Tiểu Thanh ký )
=> Tố Hữu vừa cảm thông nỗi cô đơn, vừa trân trọng tình đời sâu nặng và khao khát được hậu thế đồng cảm của Nguyễn Du.
5. Hai câu cuối:Sử dụng hình thức tập Kiều để thể hiện sự nhắn gửi của Nguyễn Du đối với hậu thế “ Mai sau dù có bao giờ “ và tác giả bày tỏ sự đồng cảm của hiện tại đối với quá khứ, của tác giả đối với Nguyễn Du “Câu thơ thuở trước đâu ngờ hôm nay.”
6. Mối đồng cảm của tác giả với Nguyễn Du đã làm nên giá trị nhân đạo cho đoạn cũng như bài thơ.
 
BỘ ĐỀ 4
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp M Solokhop ?
Câu 2: (8 điểm) Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A phủ( Vợ chồng A phủ - Tô Hoài ). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Đề B:
Câu 1:
(2 điểm) Những nội dung chính trong đường lối lãnh đạo của Đảng đối với văn nghệ giai đoạn từ 1945 đến 1975 ?
Câu 2: (2 điểm) Trình bày hoàn cảnh và mục đích sáng tác của truyện “Vi hành”.
Câu 3: (6 điểm) Phân tích vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài “Mộ” của Hồ Chí Minh.
Mộ
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”
( Hồ Chí Minh )
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 4
ĐỀ A:
Câu 1:Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp M Solokhop
A.Cuộc đời:
- Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .
- Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .
- Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông .
B.Sự nghiệp :
-Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , Đất vỡ hoang ,…
- Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .

Câu 2: Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A phủ( Vợ chồng A phủ - Tô Hoài ). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Mỵ, đặc biệt nhấn mạnh nghệ thuật miêu tả tâm lý của Tô Hoài => Đi vào phân tích tâm lý của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ.
2. Giới thiệu về A Phủ và sự việc A Phủ bị trói.
- A Phủ là một người nông dân nghèo, vì tội đánh con quan nên bị bắt về làm nô lệ nhà thống lý.
- A Phủ chăn bò và để hổ ăn thịt mất một con bò nên bị thống lý bắt trói đứng vào cột mấy ngày liền.
3. Giới thiệu nỗi cô đơn, tủi nhục của Mỵ:
- Cô đơn: Làm bạn với ngọn lửa.
- Tủi nhục: Nhiều lần bị A Sử đánh khi ngồi sưởi ấm.
- A Phủ bị trói gần nơi bếp lửa của Mỵ.
4. Tâm trạng ban đầu của Mỵ trước việc A Phủ bị trói
- Mỵ vẫn thản nhiên . Dẫu A Phủ là cái xác chất đứng đấy cũng thế thôi -> Có lẽ vì cảnh trói người ở nhà thống lý diễn ra thường xuyên. Mỵ không buồn bận tâm.
5. Tâm trạng khi nhìn thấy một dòng nước mắt bò xuống má A Phủ:
- Mỵ nhớ lại quá khứ, việc mình cũng bị trói => Đồng cảnh => đồng cảm sâu sắc.
- Mỵ nghĩ nhiều đến cái chết:
+ Có một người đàn bà từng bị trói đến chết.
+ Người kia nay mai phải chết.
+ Ta là thân đàn bà ... đợi ngày rũ xương ở đây thôi.
+ Biết đâu A Phủ trốn thoát, Mỵ bị trói thay đến chết
=> Cái chết trở thành nỗi ám ảnh và vì thế Mỵ rơi vào trạng thái sợ hãi.
6. Đằng nào Mỵ cũng chết và lập tức sau đó Mỵ lựa chọn cái chết có nghĩa, chết vì tình thương ( chứ không phải chết vì con ma nhà thống lý, càng không phải chết oan, chết bị trói thay). Điều này khiến Mỵ quyết định cởi trói cho A Phủ.
7. Hành động cởi trói:
- Mỵ lấy dao cắt lúa cắt nút dây mây.
=> Tình thương chiến thắng nỗi sợ hãi.
=> Hành động này mang ý nghĩa là sự giải thoát cho đồng loại
8. Hành động chạy theo A Phủ:
=> Mang ý nghĩa là sự tự giải thoát, thể hiện khát vọng sống mạnh mẽ của Mỵ.
9. Đánh giá chung:
- Thông qua diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ tác giả phát hiện ra sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của Mỵ.Điều này góp phần thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Lên án chính sách cai trị đọc ác, dã man của bọ địa chủ vùng rừng núi Tây Bắc.
+ Cảm thông và chia sẽ trước đời sống tủi nhục của người nô lệ.
+ Đề cao những phẩm chất và khát vọng của người nông dân - nô lệ và vạch ra con đường đấu tranh tự giải phóng đến với cách mạng của họ.
 
ĐỀ B:
Câu 1: Những nội dung chính trong đường lối lãnh đạo của Đảng đối với văn nghệ giai đoạn từ 1945 đến 1975
- Văn học là vũ khí đấu tranh phục vụ tốt những công cuộc cách nạng của đất nước.
- Nhà văn phải đứng trên lập trường của quần chúng nhân dân.
- Kế thừa và phát huy truyền thống văn học dân tộc.
- Phát huy sức sáng tạo của 54 dân tộc anh em.


Câu 2:Trình bày hoàn cảnh và mục đích sáng tác của truyện “Vi hành”.
- Hoàn cảnh sáng tác:Năm 1922, thực dân Pháp đưa vua bù nhìn Khải Định sang Pháp để dự cuộc đấu xảo ở Macxây .Mục tiêu của chúng là lừa bịp nhân dân Pháp rằng : quốc dân An Nam đã hoàn toàn quy phục “mẫu quốc” ,Khải Định sang Pháp để tạ ơn “bảo hộ” ,và “khai hóa” của mẫu quốc. Từ đó, chúng muốn nhân dân Pháp ủng hộ chính sách xâm lược và tăng cường đầu tư khai thác thuộc địa của chúng ở Đông Dương.“Vi Hành” đăng trên báo “Nhân Đạo” (cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng Sản Pháp ) đầu năm 1923 .Truyện có tên là Incognito (ẩn danh, lén), Phạm Huy Thông dịch “Vi Hành”.
- Mục đích : Vạch trần bản chất hèn hạ của bọn bán nước của Khải Định và đập tan âm mưu xảo quyệt, giả dối của bọn cướp nước .

Câu 3: Phân tích vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài “Mộ” của Hồ Chí Minh.
1. Giới thiệu
vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại là một nét đặc trưng phong cách thơ Hồ Chí Minh, và điều đó được thể hiện rõ trong bài Mộ.
2. Những biểu hiện của vẻ đẹp cổ điển: ( 2 câu đầu )
- Dùng thi liệu cổ: Chim và mây để miêu tả bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối.
- Sử dụng bút pháp chấm phá. Miêu tả cái hồn của sự vật (dáng bay của chin và mây)
- Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Mượn hình ảnh cánh chim và áng mây để tác giả bày tỏ tâm trạng và hoàn cảnh của mình.
3. Những biểu hiện của tinh thần hiện đại: (2 câu cuối )
- Hình tượng thơ luôn vận động hướng đến tương lai, ánh sáng, sự sống
- Bức tranh đời sống với con người là hình ảnh trung tâm.
- Miêu tả, đề cao vẻ đẹp của con người trong quá trình lao động khoẻ khoắn.
4. Sự kết hợp vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại là sự kết hợp của một hiền triết phương Đông và một chiến sĩ cộng sản trong con người Hồ Chí Minh.
 
BỘ ĐỀ 5
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của Solokhop.
Câu 2: (8 điểm) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu.
Đề B:
Câu 1:
(2 điểm)Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Tiếng hát con tàu” (Chế Lan Viên)
Câu 2: (2 điểm) Nêu những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 45 - 75.
Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:
“ Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẽ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời.”
( Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm )
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 5
ĐỀ A:
Câu 1:Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của Solokhop.
- Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ , Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .
- Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .
- Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .
Nội dung tác phẩm ‘’Số phận con người’’ : tập trung khám phá số phận con người nhỏ bé trước hiện thực tàn khốc của chiến tranh , vẻ đẹp tính cách kiên cường và tấm lòng nhân hậu của người Nga.

Câu 2:Phân tích vẻ đẹp lãng mạn trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của NguyễnMinh Châu.
( Gợi ý thân bài)
Vẻ đẹp lãng mạn của tác phẩm thể hiện ở các mặt sau:
1. Nhan đề:
- Mảnh trăng cuối rừng: là một nhan đề gợi cảm, gợi liên hệ đến câu chuyện tình giữa Nguyệt và Lãm. Tình yêu của họ như mảnh trăng khuyết xa xôi (cuối trời) khi ẩn, khi hiện ...
2. Cốt truyện:
- Cốt truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ thú vị giữa hai người yêu nhau nhưng chưa hề biết mặt và đến khi chia tay, họ vẫn chưa nhận ra nhau.
- Hành trình trên chuyến xe ra tiền tiêu của họ được miêu tả thật lãng mạn như hành trình phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật nguyệt, hành trình của đôi lứa yêu nhau.
- Nguyệt từ một cô gái đi nhờ xe trở thành một người dẫn đường, cứu xe.Sự xuất hiện của Nguyệt ở dầu truyện làm Lãm khó chịu thì về cuối truyện chính cô đã làm cho Lãm dậy lên tình yêu mê muội lẫn cảm phục.
3. Hình tượng nhân vật:
- Nguyệt là nhân vật mang vẻ đẹp lãng mạn từ ngoại hình đến tâm hồn
a. Ngoại hình: Đôi gót chân hồng hồng sạch sẽ, vẻ đẹp giản dị mát mẽ như sương núi tỏa ra từ nét mặt, lời nói và tấm thân mảnh dẻ, từng sợi tóc của Nguyệt sáng lên, mái tóc dày thơm ngát và trẻ trung làm sao, khuôn mặt tươi mát ngời lên đẹp lạ thường ...
b. Tâm hồn:
- Vẻ đẹp lý tưởng: Tự nguyện rời ghế nhà trường lên đường làm một nữ TNXP theo tiếng gọi của tổ quốc. Đặc biệt khi xây dựng cầu Đá Xanh, Nguyệt cùng với các chị em công nhân leo lên những đỉnh núi cao, chọn những viên đá đẹp nhất đem về xây cầu.
- Vẻ đẹp trong tình yêu: Nguyệt có một tình yêu đẹp đẽ, trong sáng, thủy chung với Lãm...
- Vẻ đẹp của một nữ TNXP: thể hiện đậm nét khi cùng Lãm cứu xe. Đó là tinh thần đồng đội, sự bình tĩnh, tự tin, gan dạ dũng cảm...
=> “ Trong tâm hồn người con gái ấy, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống... không thể nào tàn phá nổi ư?”
4. Vẻ đẹp của bước tranh thiên nhiên:
- Tập trung nhất là hình ảnh ánh trăng. Trăng xuất hiện khắp nơi, bàng bạc trong tác phẩm... trăng được miêu tả song hành và gắn bó với nhân vật ,... trăng tạo nên bầu thanh khí trong suốt và vô trùng trong tác phẩm có khả năng thi vị hóa câu chuyện tình và cuộc gặp gỡ giữa Nguyệt và Lãm, đồng thời đẩy lùi hiện thực tàn khốc của chiến tranh, làm nền cho cái đẹp hiện lên.
5. Chủ đề tư tưởng:
- Tác phẩm có chủ đề ngợi ca vẻ đẹp trong tâm hồn của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Vẻ đẹp ấy cũng chính là hạt ngọc mà Nguyễn Minh Châu muốn tìm trong sự nghiệp cầm bút của mình
 
ĐỀ B:
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Tiếng hát con tàu” (Chế Lan Viên)
- “Tiếng hát con tàu” được gọi cảm hứng từ sự kiện kinh tế – xã hội là sự vận động miền xuôi lên TB xây dựng kinh tế miền núi vào những năm 1958-1960 ở miền Bắc .
- Bài thơ rút ra từ tập “Anh sáng và phù sa” 1960. Tập thơ đánh dấu bước trưởng thành vững chắc của C. L V trên con đường thơ cách mạng và cũng là thành công xuất sắc của thơ , đóng góp vào nền thơ hiện đại VN.

Câu 2:Nêu những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 45 - 75
- Lí tưởng, nội dung yêu nước,yêu chủ nghĩa xã hội là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này :
Lý tưởng yêu nước, yêu CNXH trở thành cảm hứng cao đẹp, nuôi dưỡng ,chi phối các tác phẩm văn chương. Văn học nghệ thuật giai đoạn 45 – 75 thực sự là vũ khí sắc bén phục vụ cách mạng, là nền văn học tiên phong chống đế quốc.
- Nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc :
Được sinh ra từ cuộc sống nhân dân, được cuộc sống nhân dân khơi nguồn sáng tạo và trở lại phục vụ nhân dân. Nền văn học mới đã đúc kết được những giá trị cao đẹp của nhân dn6, miêu tả những hình ảnh tiêu biểu cao đẹp, sống động của nhân dân.
- Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả :
Ở thể loại nào, văn học giai đoạn này cũng có những thành tựu và đặc biệt nhất là thơ ca và truyện ngắn. Đồng thời hình thành nhiều phong cách sáng tác . Có thể nói, nhiều người đã đã góp vào nền văn học cách mạng tiếng nói độc đáo của mình .

Câu 3: Dàn ý thân bài. Bình giảng theo luận điểm.
1. Đất nước nằm ngay trong bản thân của mỗi người, là một phần trong đời sống của mỗi người.
- Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
- Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình
2. Tác giả biện chứng về tinh thần đoàn kết gắn với sự trưởng thành của đất nước.
Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn
-( Chú ý khai thác khái niệm cầm tay, mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa đoàn kết và sự phát triển của đất nước )
3. Sự trường tồn của đất nước gắn liền với sự tiếp nối của các thế hệ công dân.
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
- ( Chú ý khai thác mối quan hệ giữa Con ta - đất nước mơ mộng trong tương lai => Chứa đựng niềm tin vào sự trường tồn và tươi đẹp của Đất nước)
4. Ý thức trách nhiệm công dân đối với đất nước
Phải biết gắn bó và san sẽ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời.”
- (chú ý khai thác giọng điệu tự nhủ - nhắn nhủ và nghệ thuật điều kiểu câu cầu khiến “Phải biết...”, giả thích khái niệm “hóa thân” )
5. Đánh giá chung:
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ NKĐ: Trữ tình - chính luận.
 

BỘ ĐỀ 6
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn.
Câu 2: (8 điểm) Phân tích tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
Đề B:
Câu 1:
(2 điểm) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du” ( Tố Hữu )
Câu 2: (2 điểm) Trình bày ngắn gọn tình huống nhăt vợ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân)
Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng người
(Kính gửi cụ Nguyễn Du - Tố Hữu)
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 6
ĐỀ A:
Câu 1:Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn
a/ Cuộc đời :
- Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936.
- Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ , trước khi học nghề thuốc , ông học nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc . Nghề hàng hải với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .
- Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân . Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .
- Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá thế giới .
b/ Sự nghiệp :
- Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối mới .
- Ngòi bút của Lỗ Tấn lạnh lùng và tỉnh táo như con dao mổ của nhà phẫu thuật, phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân.
- Ông xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .


Câu 2: Phân tích tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
*
Tính sử thi của truyện thể hiện ở các mặt sau:
1. Hình tượng nhân vật Tnú
được xây dựng đậm chất sử thi, mang những đặc điểm của nhân vật sử thi gợi ta nhớ đến Đăm san, Xing nhã trong sử thi Tây Nguyên. Vì:
- Tnú có sức mạnh hơn người: vượt thác băng băng như một con cá kình,..
-Tnú mang những phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng người Xô man: thật thà, giàu tình nghĩa với quê hương, gan góc dũng cảm...
- Tnú suốt đời phụng sự lý tưởng cộng đồng. Đó là việc Tnú dấn thân một đời cho cách mạng, đấu tranh bảo vệ làng, bản.
=> Tnú là người con, người anh hùng của đất rừng Tây Nguyên, là niềm tự hào của dân làng Xô man.
2. Câu chuyện về người anh hùng trong sử thi luôn được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng ( kể khan ). Câu chuyện về Tnú cũng vậy, được cụ Mết kể lại cho dân làng bao nhiêu lần.
3. Không gian nghệ thuật của tác phẩm có chất hoành tráng đậm chất sử thi. Không gian ấy được tạo dựng bởi những đồi, những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.
4. Sự kiện được đề cấp trong tác phẩm có chất sử thi ( sự kiện có ảnh hưởng đến đời sông, sinh mạng của cả cộng đồng). Đó là sự kiện chống Mỹ cứu nước.
5. Âm hưởng của tác phẩm: Tự hào và ngợi ca. Đó là âm hưởng của các tác phẩm sử thi. Cuộc đời người anh hùng Tnú có những bi thương nhưng nhìn chung chất hùng tráng lấn át cái bi thương
* Vì tác phẩm có những yếu tố nghệ thuật tương tự tác phẩm sử thi nên có thể nói “Rừng xà nu” là một tác phẩm có chất sử thi hoành tráng.
 

ĐỀ B:
Câu 1:Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du”
- Tháng 10 và tháng 11/ 1965 , Tố Hữu có chuyến đi công tác vào các tỉnh miền Trung,. Khi ấy, cuộc ch/ tr phá hoại của đế quốc Mỹ đã lan rộng vùng khu IV cũ từ Thanh Hóa đến Quảng Bình trở thành tuyến lửa ác liệt
- Trong chuyến đi này, Tố Hữu đã làm một chùm thơ mang tính thời sự, in đậm những hình ảnh và khí thế của cuộc chiến đấu .
- Cũng trong chuyến đi đó,nhà thơ đã qua huyện Nghi Xuân, quê hương cụ Ng. Du đúng vào dịp kỉ niệm 200 năm sinh của đại thi hào Ng. Du. Tố Hữu sáng tác “Kính Gửi Cụ N. Du” – đưa vào tập “RA TRẬN” 1972

Câu 2:Trình bày ngắn gọn tình huống nhăt vợ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
1. Tóm tắt tình huống truyện:
Trong nạn đói 1945, tại xóm ngụ cư, Tràng - một anh nông dân nghèo, xấu trai, vậy mà chỉ vài câu hò buâng quơ và mấy bát bánh đúc Tràng đã nhặt được một người đàn bà về làm vợ.
2. Nhận xét: Đây là một tình huống lạ, hiếm thấy nhưng lại có giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật cao.Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến đã đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng khiếp năm 1945.Con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn khát khao sống hạnh phúc, vẫn tin tưởng và kỳ vọng vào tương lai .Nhờ tình huống độc đáo mà tác phẩm lôi cuốn và hấp dẫn. Nhân vật được đặt trong các tình huống gay cấn để bộc lộ tâm trạng, tính cách.

Câu 3:
Tố Hữu là một thi sĩ- chiến sĩ. Thơ Ông gắn liền với Đảng với quê hương. Đối với ông, thơ ca không ngoài mục đích phục vụ chính trị, phục vụ cách mạng. Trong nguồn mạch thơ trữ tình chính trị, ông tìm về quá khứ của thế hệ cha ông để đồng cảm, thấu hiểu, để tìm nguồn sinh lực mới cho thời đại mới hôm nay. Bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du” là một trong những bài tiêu biểu cho việc tìm về quá khứ để đồng cảm trân trọng cha ông xưa.
Bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du”được Tố Hữu viết năm 1965 ,lúc ấy nhà thơ có dịp qua quê hương Nguyễn Du và nhân kỉ niệm hai trăm năm ngày sinh Nguyễn Du. Ông xúc động viết bài thơ này. Sau khi cảm nhận thấm thía lòng thương người và nỗi niềm trăn trở của Nguyễn Du, Tố Hữu đã thốt lên những vần thơ thật xúc động:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng người
Với sự cảm nhận sâu sắc, ngưỡng mộ tài năng và lòng thương người bao la của Nguyễn Du, Tố Hữu đã vết hai câu mở đầu đoạn với lòng trân trọng:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Tố Hữu ca ngợi giá trị nhân bản của tiếng thơ Nguyễn Du, một tiếng thơ vang động đến hồn thiêng sông núi. Bằng cách so sánh ẩn dụ tài tình, Ông đã nâng tầm cao giá trị của tiếng thơ Nguyễn Du. Ông đã ví tiếng thơ ấy là “non nước” vọng về từ ngàn năm trước. Tiếng thơ ấy vọng về đây trong niềm tự hào hân hoan đón nhận của hậu thế. Tiến thơ ấy thật đáng trân trọng, thật đáng ngượng vọng. Hai câu thơ đã khái quáược tầm vóc, giá trị to lớn của thơ Nguyễn Du cũng tài năng của cụ. Mặt khác hai câu thơ trên còn thể hiện tình cảm cao đẹp của Tố Hữu- thế hệ hôm nay ngưỡng vọng về quá khứ của cha ông.Tố Hữu tiếp tục nâng tầm cao giá trị thơ Nguyễn Du có tính vĩnh hằng ở hai câu sau:
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Nghìn năm là mãi mãi , sẽ không quên Nguyễn Du. “ Nghìn năm” là khoảng thời gian của bao thế hệ hôm nay và mai sau sẽ nhớ . Đó là tấc lòng tri ân của các thế hệ hôm nay và mai sau sẽ không quên thơ Nguyễn Du. Tiếng thơ Nguyễn Du được ví như “tiếng mẹ ru những ngày”. Tiếng mẹ gần gũi và thân thiết quá. Tiếng thơ Nguyễn Du là tiếng thương, tiếng nhẹ nhàng ân tình, gửi bao ước mơ và khát vọng cháy bỏng. và vì thế tiếng thơ Nguyễn Du là tiếng ru của mẹ, ân tình , ngọt ngào lắng đọng vào mỗi thế hệ.
Khúc hát ru ân tình ấy là lời thủ thỉ cho con cháu – thế hệ hôm nay vững bước đi lên. Với sự trân trọng va biết ơn Nguyễn Du, Tố Hữu đã chắp bút viết nên những câu thơ hay như thế. Hai câu cuối là lời đồng vọng của quá khứ hòa nhập cùng thế hệ hôm nay để vang lên bài ca tự hào
Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng người
Nhà thơ khẳng định Nguyễn Du là người của quá khứ nhưng cũng là người của hôm nay là “người xưa” mà “của ta nay”. Nhà thơ xin hòa ca khúc vui của hôm nay vào khúc bi ai xưa để chia sẻ, cảm thông và kính trọng quá khứ.
bằng lối tập Kiều nhuần nhuyễn, , giọng điệu ân tình tha thiết, đậm chất dân tộc. Khổ thơ đã thể hiện rõ lòng trân trọng thơ Nguyễn Du cũng như tài năng Nguyễn Du với . Đoạn thơ cũng cho thấy Tố Hữu có sự cảm nhận đầy đủ so với các nhà thơ cùng thời.
Kết bài :
Bài thơ “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” cũng như Đoạn thơ lục bát này phảng phất hơi thơ Truyện Kiều. Tố Hữu đã tổng kết đánh giá cuộc đời Nguyễn Du thật chính xác và sâu sắc. Đó còn là tiếng lòng trân trọng của hậu thế đối với Nguyễn Du.
 
BỘ ĐỀ 7
Đề A:
Câu 1:
(2 điểm) Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của Solokhop.
Câu 2: (8 điểm) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu.
Đề B:
Câu 1:
(2 điểm)Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Tiếng hát con tàu” (Chế Lan Viên)
Câu 2: (2 điểm) Nêu những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 45 - 75.
Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:
“ Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẽ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời.”
( Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm )
 
GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 7
ĐỀ A:
Câu 1:Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của Solokhop.
- Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ , Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .
- Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .
- Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .
Nội dung tác phẩm ‘’Số phận con người’’ : tập trung khám phá số phận con người nhỏ bé trước hiện thực tàn khốc của chiến tranh , vẻ đẹp tính cách kiên cường và tấm lòng nhân hậu của người Nga.

Câu 2:Phân tích vẻ đẹp lãng mạn trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của NguyễnMinh Châu.
( Gợi ý thân bài)
Vẻ đẹp lãng mạn của tác phẩm thể hiện ở các mặt sau:
1. Nhan đề:
- Mảnh trăng cuối rừng: là một nhan đề gợi cảm, gợi liên hệ đến câu chuyện tình giữa Nguyệt và Lãm. Tình yêu của họ như mảnh trăng khuyết xa xôi (cuối trời) khi ẩn, khi hiện ...
2. Cốt truyện:
- Cốt truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ thú vị giữa hai người yêu nhau nhưng chưa hề biết mặt và đến khi chia tay, họ vẫn chưa nhận ra nhau.
- Hành trình trên chuyến xe ra tiền tiêu của họ được miêu tả thật lãng mạn như hành trình phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật nguyệt, hành trình của đôi lứa yêu nhau.
- Nguyệt từ một cô gái đi nhờ xe trở thành một người dẫn đường, cứu xe.Sự xuất hiện của Nguyệt ở dầu truyện làm Lãm khó chịu thì về cuối truyện chính cô đã làm cho Lãm dậy lên tình yêu mê muội lẫn cảm phục.
3. Hình tượng nhân vật:
- Nguyệt là nhân vật mang vẻ đẹp lãng mạn từ ngoại hình đến tâm hồn
a. Ngoại hình: Đôi gót chân hồng hồng sạch sẽ, vẻ đẹp giản dị mát mẽ như sương núi tỏa ra từ nét mặt, lời nói và tấm thân mảnh dẻ, từng sợi tóc của Nguyệt sáng lên, mái tóc dày thơm ngát và trẻ trung làm sao, khuôn mặt tươi mát ngời lên đẹp lạ thường ...
b. Tâm hồn:
- Vẻ đẹp lý tưởng: Tự nguyện rời ghế nhà trường lên đường làm một nữ TNXP theo tiếng gọi của tổ quốc. Đặc biệt khi xây dựng cầu Đá Xanh, Nguyệt cùng với các chị em công nhân leo lên những đỉnh núi cao, chọn những viên đá đẹp nhất đem về xây cầu.
- Vẻ đẹp trong tình yêu: Nguyệt có một tình yêu đẹp đẽ, trong sáng, thủy chung với Lãm...
- Vẻ đẹp của một nữ TNXP: thể hiện đậm nét khi cùng Lãm cứu xe. Đó là tinh thần đồng đội, sự bình tĩnh, tự tin, gan dạ dũng cảm...
=> “ Trong tâm hồn người con gái ấy, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống... không thể nào tàn phá nổi ư?”
4. Vẻ đẹp của bước tranh thiên nhiên:
- Tập trung nhất là hình ảnh ánh trăng. Trăng xuất hiện khắp nơi, bàng bạc trong tác phẩm... trăng được miêu tả song hành và gắn bó với nhân vật ,... trăng tạo nên bầu thanh khí trong suốt và vô trùng trong tác phẩm có khả năng thi vị hóa câu chuyện tình và cuộc gặp gỡ giữa Nguyệt và Lãm, đồng thời đẩy lùi hiện thực tàn khốc của chiến tranh, làm nền cho cái đẹp hiện lên.
5. Chủ đề tư tưởng:
- Tác phẩm có chủ đề ngợi ca vẻ đẹp trong tâm hồn của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Vẻ đẹp ấy cũng chính là hạt ngọc mà Nguyễn Minh Châu muốn tìm trong sự nghiệp cầm bút của mình
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top