Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
QUỐC TẾ
CHÂU ÂU
Anh Quốc
Để Học Tốt Tiếng Anh
Kỹ năng Nghe & Nói
Bí mật sau “Week Day Names”
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Bạch Việt" data-source="post: 46316" data-attributes="member: 34765"><p style="text-align: center"><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><strong>BÍ MẬT SAU "WEEK DAY NAMES"</strong></span></span></p> <p style="text-align: center"></p></p> <p style="text-align: center"></p> <p style="text-align: center"></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'">Một tuần lễ được phân chia ra làm 7 ngày với mỗi một cái tên tương ứng là Sunday, Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday và Saturday là xuất phát từ quan niệm của người châu Âu cổ và liên quan đến hiểu biết của các nhà khoa học thời ấy về vũ trụ. Theo họ, Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, có 7 hành </span></span></p><p> <span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'">tinh quay xung quanh nó là Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 ngôi sao tượng trưng cho Ngũ hành: Kim (Venus), Mộc (Jupiter), Thủy (Mecury), Hỏa (Mars), Thổ (Saturn). Con số 7 được người cổ xem là mầu nhiệm một phần là do xa xưa người ta mới chỉ biết đến 7 nguyên tố kim loại là <em><span style="font-family: 'Arial'">là vàng (gold), bạc (silver), đồng (copper), sắt (iron), chì (lead), kẽm (zinc) và thủy ngân</span></em><em><span style="font-family: 'Arial'">(mercury)</span></em> nên khi chia thời gian theo tuần, tháng thì mỗi ngày tương ứng với một hành tinh, một nguyên tố kim loại nói trên và mang những ý nghĩa như sau:</span></span></p><p></p><p> <span style="color: red"><span style="font-family: 'Arial'">Ngày Chủ Nhật (Sunday)</span></span><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> ngày đầu tiên trong tuần, ngày của vị thần thân thiết nhất, quan trọng nhất đó là Mặt Trời <span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'">và ứng với thứ kim loại quý nhất là vàng (gold).</span></span></span></span></p><p> <p style="text-align: center"><p style="text-align: center"><em><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></em></p> <p style="text-align: center"><em><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"><img src="https://www.globaledu.com.vn/Upload/images/Tri%20thuc%20moi/7days_anh%20nd.JPG" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></span></span></em></p> <p style="text-align: center"><em><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></em></p> <p style="text-align: center"><em><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'">“7 ngày trong tuần được chia tương ứng với 7 hành tinh và 7 nguyên tố kim loại”</span></span></em></p> </p><p></p><p> <span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'">Từ Sunday là từ ngữ dịch sang từ từ tiếng Latin dies solari với ý nghĩa là ‘Ngày của Mặt trời’- ‘Day of the Sun’. Theo Gia-tô giáo ngày này là ngày đi lễ, hay còn gọi là Sabbath day – ngày xaba (ngày nghỉ ngơi và thờ phụng Chúa). </span></span></p><p></p><p> <strong><span style="color: blue"><span style="font-family: 'Arial'">Ngày Thứ Hai (Monday)</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> là ngày thứ hai trong tuần. Từ ngữ Monday là dịch từ từ tiếng Latin ”dies lunae<em>”</em> nghĩa là ‘Ngày của Mặt trăng’ - ‘Day of the Moon’. Ngày thứ Hai được dành cho vị thần canh giấc ngủ đêm đêm cho con người, đó là Mặt Trăng và tương ứng với nó là nguyên tố kim loại bạc (silver), thứ kim loại quý thứ hai sau vàng. Tiếng Anh là Monday, tiếng Đức là Montag có nghĩa là ngày Mặt Trăng.</span></span></p><p></p><p> <strong><span style="color: blue"><span style="font-family: 'Arial'">Ngày Thứ Ba (Tuesday)</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> dịch từ từ tiếng Đức “Tiu's Day”. Tiu là vị thần cai quản bầu trời và chiến tranh (the Scandinavian deity Thor) theo phong tục của các dân tộc sống ở Bắc Đức và bán đảo Scandinavia (người Norse). Theo tiếng Latin, ngày thứ Ba được ứng với sao Hỏa ‘Day of Mars’ và nguyên tố tương ứng là sắt (iron). Bởi sao Hỏa được coi là thần của chiến tranh mà vũ khí, áo giáp đều làm bằng sắt. Ngày nay người Pháp gọi là Mardy, còn người Tây Ban Nha gọi là Martes. Tiếng Anh là Tuesday, đây được coi là ngày của những chiến binh, của nam giới.</span></span></p><p></p><p> <strong><span style="color: blue"><span style="font-family: 'Arial'">Thứ Tư (Wednesday)</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> bắt nguồn từ từ tiếng Anh cổ ”Woden's Day”. Woden là vị thần cao nhất của người Đức cổ (Teutonic) theo cổ tích luôn dẫn dắt những người thợ săn. Ngày thứ Tư tiếng Anh là Wednesday, tiếng Pháp gọi là Mercredi, tiếng Tây Ban Nha là Mercoles có nghĩa là ngày của sao Thủy (‘Day of Mercury’). Sao Thủy được coi là vị thần của thương mại. Theo hình dung của người xưa, đây là vị thần thường xuyên phải đi nhiều nên nguyên tố tương ứng là thủy ngân (mercury). Thứ kim loại nặng, dễ di động.</span></span></p><p></p><p> <strong><span style="color: blue"><span style="font-family: 'Arial'">Ngày Thứ Năm (Thursday)</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> dịch từ tiếng Latin “dies Jovis” (Jupiter's day- ngày của thần sấm (God of Thunder). Chữ Thursday bắt nguồn từ chữ “thunor” nghĩa là sấm (thunder). Ngày thứ Năm người Pháp gọi là Jeudi, người Tây Ban Nha gọi là Juebes là ngày dành cho chúa tể của các vị thần linh, ứng với đó là sao Mộc và kim loại đi kèm là kẽm (<em><span style="font-family: 'Arial'">zinc</span></em><em><span style="font-family: 'Arial'">)</span></em>. Bởi kẽm có tính chất không gỉ nên nó đặc trưng cho sức mạnh khôn cùng của sao Mộc - vị thần sấm chớp. Có lẽ vì vậy mà ngày thứ Năm người Đức gọi là Donnerstag, nghĩa là ngày sấm chớp. Còn trong tiếng Anh nó là Thursday.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span> <strong><span style="color: blue"><span style="font-family: 'Arial'">Ngày Thứ Sáu (Friday)</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> xuất xứ từ chữ “Freya”, tên nữ thần tình yêu và sắc đẹp (the goddess of love and beauty) của người Norse. Ngày thứ Sáu người Pháp gọi là Vendredi, người Tây Ban Nha gọi là Biernes có nghĩa là ngày của sao Kim. Hành tinh này được coi là tượng trưng cho nữ thần của tình yêu. Ứng với sao Kim là nguyên tố kim loại đồng (copper), một kim loại mềm dẻo, phản xạ những tia sáng lấp lánh. Các dân tộc ở Bắc Âu gọi nữ thần tình yêu là Fray, vì thế người Đức gọi thứ Sáu là Freitag và người Anh gọi là Friday. Đây được coi là ngày của nữ giới.</span></span></p><p></p><p> <strong><span style="color: navy"><span style="font-family: 'Arial'">Ngày Thứ Bảy (Saturday)</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"> và cũng là ngày cuối cùng của tuần bắt nguồn từ chữ Latin “dies Saturni”, với nghĩa là ‘Day of Saturn’. Saturn là tên của vị thần La Mã (the Roman god Saturn) phụ trách nông nghiệp đồng thời là tên của hành tinh thứ 6 trong hệ mặt trời. Saturday còn được coi là ngày của sao Thổ, vị thần mà theo quan niệm của người xưa là gây ra các nỗi bất hạnh, đau khổ về mặt tinh thần cho con người. Nên ứng với nó là nguyên tố chì (lead), một kim loại độc hại. Trong các ngôn ngữ ở châu Âu hiện nay chỉ còn tiếng Anh giữ nguyên được gốc tên gọi của sao Thổ (Saturn) để chỉ ngày thứ Bảy - Saturday.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'">(Sưu tầm)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Bạch Việt, post: 46316, member: 34765"] [CENTER][CENTER][FONT=Arial] [SIZE=4][B]BÍ MẬT SAU "WEEK DAY NAMES"[/B][/SIZE][/FONT] [/CENTER] [/CENTER] [COLOR=black][FONT=Arial]Một tuần lễ được phân chia ra làm 7 ngày với mỗi một cái tên tương ứng là Sunday, Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday và Saturday là xuất phát từ quan niệm của người châu Âu cổ và liên quan đến hiểu biết của các nhà khoa học thời ấy về vũ trụ. Theo họ, Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, có 7 hành [/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Arial]tinh quay xung quanh nó là Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 ngôi sao tượng trưng cho Ngũ hành: Kim (Venus), Mộc (Jupiter), Thủy (Mecury), Hỏa (Mars), Thổ (Saturn). Con số 7 được người cổ xem là mầu nhiệm một phần là do xa xưa người ta mới chỉ biết đến 7 nguyên tố kim loại là [I][FONT=Arial]là vàng (gold), bạc (silver), đồng (copper), sắt (iron), chì (lead), kẽm (zinc) và thủy ngân[/FONT][/I][I][FONT=Arial](mercury)[/FONT][/I] nên khi chia thời gian theo tuần, tháng thì mỗi ngày tương ứng với một hành tinh, một nguyên tố kim loại nói trên và mang những ý nghĩa như sau:[/FONT][/COLOR] [COLOR=red][FONT=Arial]Ngày Chủ Nhật (Sunday)[/FONT][/COLOR][COLOR=black][FONT=Arial] ngày đầu tiên trong tuần, ngày của vị thần thân thiết nhất, quan trọng nhất đó là Mặt Trời [COLOR=black][FONT=Arial]và ứng với thứ kim loại quý nhất là vàng (gold).[/FONT][/COLOR][/FONT][/COLOR] [CENTER][CENTER][I][COLOR=black][FONT=Arial] [IMG]https://www.globaledu.com.vn/Upload/images/Tri%20thuc%20moi/7days_anh%20nd.JPG[/IMG] “7 ngày trong tuần được chia tương ứng với 7 hành tinh và 7 nguyên tố kim loại”[/FONT][/COLOR][/I][/CENTER] [/CENTER] [COLOR=black][FONT=Arial]Từ Sunday là từ ngữ dịch sang từ từ tiếng Latin dies solari với ý nghĩa là ‘Ngày của Mặt trời’- ‘Day of the Sun’. Theo Gia-tô giáo ngày này là ngày đi lễ, hay còn gọi là Sabbath day – ngày xaba (ngày nghỉ ngơi và thờ phụng Chúa). [/FONT][/COLOR] [B][COLOR=blue][FONT=Arial]Ngày Thứ Hai (Monday)[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Arial] là ngày thứ hai trong tuần. Từ ngữ Monday là dịch từ từ tiếng Latin ”dies lunae[I]”[/I] nghĩa là ‘Ngày của Mặt trăng’ - ‘Day of the Moon’. Ngày thứ Hai được dành cho vị thần canh giấc ngủ đêm đêm cho con người, đó là Mặt Trăng và tương ứng với nó là nguyên tố kim loại bạc (silver), thứ kim loại quý thứ hai sau vàng. Tiếng Anh là Monday, tiếng Đức là Montag có nghĩa là ngày Mặt Trăng.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=blue][FONT=Arial]Ngày Thứ Ba (Tuesday)[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Arial] dịch từ từ tiếng Đức “Tiu's Day”. Tiu là vị thần cai quản bầu trời và chiến tranh (the Scandinavian deity Thor) theo phong tục của các dân tộc sống ở Bắc Đức và bán đảo Scandinavia (người Norse). Theo tiếng Latin, ngày thứ Ba được ứng với sao Hỏa ‘Day of Mars’ và nguyên tố tương ứng là sắt (iron). Bởi sao Hỏa được coi là thần của chiến tranh mà vũ khí, áo giáp đều làm bằng sắt. Ngày nay người Pháp gọi là Mardy, còn người Tây Ban Nha gọi là Martes. Tiếng Anh là Tuesday, đây được coi là ngày của những chiến binh, của nam giới.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=blue][FONT=Arial]Thứ Tư (Wednesday)[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Arial] bắt nguồn từ từ tiếng Anh cổ ”Woden's Day”. Woden là vị thần cao nhất của người Đức cổ (Teutonic) theo cổ tích luôn dẫn dắt những người thợ săn. Ngày thứ Tư tiếng Anh là Wednesday, tiếng Pháp gọi là Mercredi, tiếng Tây Ban Nha là Mercoles có nghĩa là ngày của sao Thủy (‘Day of Mercury’). Sao Thủy được coi là vị thần của thương mại. Theo hình dung của người xưa, đây là vị thần thường xuyên phải đi nhiều nên nguyên tố tương ứng là thủy ngân (mercury). Thứ kim loại nặng, dễ di động.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=blue][FONT=Arial]Ngày Thứ Năm (Thursday)[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Arial] dịch từ tiếng Latin “dies Jovis” (Jupiter's day- ngày của thần sấm (God of Thunder). Chữ Thursday bắt nguồn từ chữ “thunor” nghĩa là sấm (thunder). Ngày thứ Năm người Pháp gọi là Jeudi, người Tây Ban Nha gọi là Juebes là ngày dành cho chúa tể của các vị thần linh, ứng với đó là sao Mộc và kim loại đi kèm là kẽm ([I][FONT=Arial]zinc[/FONT][/I][I][FONT=Arial])[/FONT][/I]. Bởi kẽm có tính chất không gỉ nên nó đặc trưng cho sức mạnh khôn cùng của sao Mộc - vị thần sấm chớp. Có lẽ vì vậy mà ngày thứ Năm người Đức gọi là Donnerstag, nghĩa là ngày sấm chớp. Còn trong tiếng Anh nó là Thursday. [/FONT][/COLOR] [B][COLOR=blue][FONT=Arial]Ngày Thứ Sáu (Friday)[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Arial] xuất xứ từ chữ “Freya”, tên nữ thần tình yêu và sắc đẹp (the goddess of love and beauty) của người Norse. Ngày thứ Sáu người Pháp gọi là Vendredi, người Tây Ban Nha gọi là Biernes có nghĩa là ngày của sao Kim. Hành tinh này được coi là tượng trưng cho nữ thần của tình yêu. Ứng với sao Kim là nguyên tố kim loại đồng (copper), một kim loại mềm dẻo, phản xạ những tia sáng lấp lánh. Các dân tộc ở Bắc Âu gọi nữ thần tình yêu là Fray, vì thế người Đức gọi thứ Sáu là Freitag và người Anh gọi là Friday. Đây được coi là ngày của nữ giới.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=navy][FONT=Arial]Ngày Thứ Bảy (Saturday)[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Arial] và cũng là ngày cuối cùng của tuần bắt nguồn từ chữ Latin “dies Saturni”, với nghĩa là ‘Day of Saturn’. Saturn là tên của vị thần La Mã (the Roman god Saturn) phụ trách nông nghiệp đồng thời là tên của hành tinh thứ 6 trong hệ mặt trời. Saturday còn được coi là ngày của sao Thổ, vị thần mà theo quan niệm của người xưa là gây ra các nỗi bất hạnh, đau khổ về mặt tinh thần cho con người. Nên ứng với nó là nguyên tố chì (lead), một kim loại độc hại. Trong các ngôn ngữ ở châu Âu hiện nay chỉ còn tiếng Anh giữ nguyên được gốc tên gọi của sao Thổ (Saturn) để chỉ ngày thứ Bảy - Saturday. (Sưu tầm) [/FONT][/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
QUỐC TẾ
CHÂU ÂU
Anh Quốc
Để Học Tốt Tiếng Anh
Kỹ năng Nghe & Nói
Bí mật sau “Week Day Names”
Top