Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Y HOC
Bệnh lý đái tháo đường
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Đặng Yến" data-source="post: 191226" data-attributes="member: 316593"><p>Đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) là bệnh nội tiết - chuyển hóa rất thường gặp. Bệnh có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới và đang trở thành vấn đề lớn cho sức khỏe cộng đồng. Đái tháo đường nếu không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe người bệnh. Việt Nam đang nằm trong top 10 nước có tỷ lệ gia tăng các ca mắc đái tháo đường nhiều nhất thế giới với tỷ lệ 5.5% mỗi năm. Nhiều người không biết mình bị mắc đái tháo đường cho đến khi có các biến chứng như: tim mạch, thần kinh, suy thận…</p><p></p><p>Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ</p><p></p><p>Nguyên nhân</p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Nguyên phát:</li> </ul><p>+Do tự miễn</p><p></p><p>+Do di truyền</p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Thứ phát:</li> </ul><p>+Do tụy: Viêm tụy, sỏi tụy, ung thư di căn tụy.</p><p></p><p>+Nguyên nhân ngoài tụy:</p><p></p><p>Cường giáp</p><p></p><p>Cường tuyến yên trước</p><p></p><p>Cường vỏ thượng thận</p><p></p><p>Do thuốc: Corticoid</p><p></p><p>Yếu tố nguy cơ</p><p></p><p>+Béo phì (BMI>25)</p><p></p><p>+Phụ nữ từng bị đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con trên 4kg</p><p></p><p>+Tăng huyết áp</p><p></p><p>+Rối loạn chuyển hóa khác: Lipid, Acid Uric…</p><p></p><p>+Chế độ ăn mất cân bằng chất béo, thừa năng lượng</p><p></p><p>+Người ít vận động…</p><p></p><p>Triệu chứng lâm sàng</p><p></p><p>Giai đoạn toàn phát: (4 triệu chứng)</p><p></p><p>+Ăn nhiều: Bệnh nhân ăn nhiều, ngày ăn 3-4 bữa, vừa ăn xong đã đói muốn ăn nữa</p><p></p><p>+Uống nhiều<img src="https://cdn.jsdelivr.net/gh/twitter/twemoji@14.0.2/assets/72x72/1f600.png" class="smilie smilie--emoji" loading="lazy" width="72" height="72" alt=":D" title="Big grin :D" data-smilie="8"data-shortname=":D" />o Glucose máu đã kéo nước từ trong mô vào máu, tạo nên cảm giác mất nước, bệnh nhân uống nhiều, ngày uống 3-4l (5-6l) miệng luôn khát nước.</p><p></p><p>+Đái nhiều:</p><p></p><p>+Gầy sút cân nhiều: Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ I, bệnh nhân ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân do mô cơ không nhận đủ glucose để hoạt động.</p><p></p><p> </p><p></p><p>Phân biệt đái tháo đường typ I và typ II</p><p></p><table style='width: 100%'><tr><td>Đặc điểm</td><td>Typ I</td><td>Typ II</td></tr><tr><td>Tỉ lệ mắc</td><td>10-15%</td><td>85-90%</td></tr><tr><td>Tuổi khởi bệnh</td><td><30 tuổi</td><td>>40 tuổi</td></tr><tr><td>Tạng cơ thể</td><td>Gầy, bình thường</td><td>Béo, béo phì</td></tr><tr><td>Triệu chứng lâm sàng</td><td>Rầm rộ</td><td>Ít rầm rộ</td></tr><tr><td>Thụ thể Insulin</td><td>Hiếm khi bị tổn thương</td><td>Thường bị tổn thương</td></tr><tr><td>Insulin huyết tương</td><td>Thấp, không có</td><td>Bình thường, cao</td></tr></table><p><span style="font-size: 22px"><strong>Cận lâm sàng:</strong></span></p><p>-Xét nghiệm chẩn đoán xác định: Glucose máu</p><p></p><p>+Glucose máu lúc đói ( sau ăn từ 10h trở lên) >=7.0 mmol/l (làm 2 lần)</p><p></p><p>+Glucose máu bất kỳ >= 11.1 mmol/l + Triệu chứng lâm sàng + Glucose niệu</p><p></p><p>+Glucose máu 2h sau khi uống glucose >= 11.1 mmol/l</p><p></p><p>-Xét nghiệm phát hiện biến chứng:</p><p></p><p>+Xquang tim phổi</p><p></p><p>+Ure, creatinin, protein niệu, bạch cầu niệu…</p><p></p><p>+Triglyceride, cholesterol, LDL-C, HDL-C</p><p></p><p>+Điện tim, soi đáy mắt…</p><p></p><p>-Xét nghiệm theo dõi, đánh giá kết quả điều trị: HbA1C</p><p></p><p><span style="font-size: 22px"><strong>Biến chứng</strong></span></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Biến chứng cấp tính</strong></span></p><p>-Hôn mê tăng đường huyết</p><p></p><p>-Hôn mê hạ đường huyết (glucose máu < 3.3 mmol/l)</p><p></p><p>+Nguyên nhân: - Nhịn ăn</p><p></p><p> -Hoạt động thể lực quá mức</p><p></p><p> -Quá liều Insulin</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Biến chứng mạn tính</strong></span></p><p>-Biến chứng mạch máu:</p><p></p><p>+ Mạch máu nhỏ: Bệnh lý thận do đái tháo đường</p><p></p><p> Bệnh lý võng mạc</p><p></p><p>+Mạch máu lớn: Tai biến mạch máu não</p><p></p><p> Thiếu máu cục bộ cơ tim</p><p></p><p> Tắc nghẽn động mạch chi dưới</p><p></p><p>-Biến chứng thần kinh:</p><p></p><p>+Viêm đa dây thần kinh</p><p></p><p>+Tổn thương thần kinh chi phối đường tiêu hóa: rối loạn nuốt, trào ngược.</p><p></p><p>-Biến chứng nhiễm trùng:</p><p></p><p>+Ngoài da: Mụn nhọt, ngứa</p><p></p><p>+Viêm lợi</p><p></p><p>+Viêm phổi, lao phổi</p><p></p><p>+Bàn chân ĐTĐ: Phối hợp tổn thương mạch máu + thần kinh + nhiễm trùng => cục chai, đám loét, nhiễm trùng khá đặc hiệu.</p><p></p><p><span style="font-size: 22px"><strong>Điều trị</strong></span></p><p>Mục tiêu: Cân bằng đường máu, làm giảm các triệu chứng, làm chậm xuất hiện các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.</p><p></p><p>Chế độ dinh dưỡng hợp lý</p><p></p><p>Chỉ định dùng Insulin duy trì đối với ĐTĐ typ I. Đối với typ II, chỉ sử dụng Insulin khi điều trị thuốc viên thất bại, bệnh nhân xuất hiện các biến chứng cấp tính, và một số trường hợp khác như : stress, nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật, có thai.</p><p></p><p>Lưu ý: Tiêm dưới da trước ăn 30 phút, thay đổi vị trí tiêm, mỗi mũi tiêm cách nhau 3-5cm, không tiêm một vùng quá 3 lần.</p><p></p><p>Các loại thuốc uống được chỉ định trong điều trị ĐTĐ:</p><p></p><p>· Nhóm kích thích tụy sản xuất Insulin:</p><p></p><p>Diamicron MR 30mg: 1 lần/ngày, trước ăn 10-20 phút</p><p></p><p>Amaryl 2mg, 4mg: 1 lần/ngày, trước ăn 10-20 phút</p><p></p><p>· Nhóm ức chế men alpha glucosidase</p><p></p><p>Glucobay: 3 lần/ngày, uống trong bữa ăn.</p><p></p><p></p><p></p><p>Nguồn: sưu tầm</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Đặng Yến, post: 191226, member: 316593"] Đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) là bệnh nội tiết - chuyển hóa rất thường gặp. Bệnh có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới và đang trở thành vấn đề lớn cho sức khỏe cộng đồng. Đái tháo đường nếu không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe người bệnh. Việt Nam đang nằm trong top 10 nước có tỷ lệ gia tăng các ca mắc đái tháo đường nhiều nhất thế giới với tỷ lệ 5.5% mỗi năm. Nhiều người không biết mình bị mắc đái tháo đường cho đến khi có các biến chứng như: tim mạch, thần kinh, suy thận… Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ Nguyên nhân [LIST] [*]Nguyên phát: [/LIST] +Do tự miễn +Do di truyền [LIST] [*]Thứ phát: [/LIST] +Do tụy: Viêm tụy, sỏi tụy, ung thư di căn tụy. +Nguyên nhân ngoài tụy: Cường giáp Cường tuyến yên trước Cường vỏ thượng thận Do thuốc: Corticoid Yếu tố nguy cơ +Béo phì (BMI>25) +Phụ nữ từng bị đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con trên 4kg +Tăng huyết áp +Rối loạn chuyển hóa khác: Lipid, Acid Uric… +Chế độ ăn mất cân bằng chất béo, thừa năng lượng +Người ít vận động… Triệu chứng lâm sàng Giai đoạn toàn phát: (4 triệu chứng) +Ăn nhiều: Bệnh nhân ăn nhiều, ngày ăn 3-4 bữa, vừa ăn xong đã đói muốn ăn nữa +Uống nhiều:Do Glucose máu đã kéo nước từ trong mô vào máu, tạo nên cảm giác mất nước, bệnh nhân uống nhiều, ngày uống 3-4l (5-6l) miệng luôn khát nước. +Đái nhiều: +Gầy sút cân nhiều: Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ I, bệnh nhân ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân do mô cơ không nhận đủ glucose để hoạt động. Phân biệt đái tháo đường typ I và typ II [TABLE] [TR] [TD]Đặc điểm[/TD] [TD]Typ I[/TD] [TD]Typ II[/TD] [/TR] [TR] [TD]Tỉ lệ mắc[/TD] [TD]10-15%[/TD] [TD]85-90%[/TD] [/TR] [TR] [TD]Tuổi khởi bệnh[/TD] [TD]<30 tuổi[/TD] [TD]>40 tuổi[/TD] [/TR] [TR] [TD]Tạng cơ thể[/TD] [TD]Gầy, bình thường[/TD] [TD]Béo, béo phì[/TD] [/TR] [TR] [TD]Triệu chứng lâm sàng[/TD] [TD]Rầm rộ[/TD] [TD]Ít rầm rộ[/TD] [/TR] [TR] [TD]Thụ thể Insulin[/TD] [TD]Hiếm khi bị tổn thương[/TD] [TD]Thường bị tổn thương[/TD] [/TR] [TR] [TD]Insulin huyết tương[/TD] [TD]Thấp, không có[/TD] [TD]Bình thường, cao[/TD] [/TR] [/TABLE] [SIZE=6][B]Cận lâm sàng:[/B][/SIZE] -Xét nghiệm chẩn đoán xác định: Glucose máu +Glucose máu lúc đói ( sau ăn từ 10h trở lên) >=7.0 mmol/l (làm 2 lần) +Glucose máu bất kỳ >= 11.1 mmol/l + Triệu chứng lâm sàng + Glucose niệu +Glucose máu 2h sau khi uống glucose >= 11.1 mmol/l -Xét nghiệm phát hiện biến chứng: +Xquang tim phổi +Ure, creatinin, protein niệu, bạch cầu niệu… +Triglyceride, cholesterol, LDL-C, HDL-C +Điện tim, soi đáy mắt… -Xét nghiệm theo dõi, đánh giá kết quả điều trị: HbA1C [SIZE=6][B]Biến chứng[/B][/SIZE] [SIZE=5][B]Biến chứng cấp tính[/B][/SIZE] -Hôn mê tăng đường huyết -Hôn mê hạ đường huyết (glucose máu < 3.3 mmol/l) +Nguyên nhân: - Nhịn ăn -Hoạt động thể lực quá mức -Quá liều Insulin [SIZE=5][B]Biến chứng mạn tính[/B][/SIZE] -Biến chứng mạch máu: + Mạch máu nhỏ: Bệnh lý thận do đái tháo đường Bệnh lý võng mạc +Mạch máu lớn: Tai biến mạch máu não Thiếu máu cục bộ cơ tim Tắc nghẽn động mạch chi dưới -Biến chứng thần kinh: +Viêm đa dây thần kinh +Tổn thương thần kinh chi phối đường tiêu hóa: rối loạn nuốt, trào ngược. -Biến chứng nhiễm trùng: +Ngoài da: Mụn nhọt, ngứa +Viêm lợi +Viêm phổi, lao phổi +Bàn chân ĐTĐ: Phối hợp tổn thương mạch máu + thần kinh + nhiễm trùng => cục chai, đám loét, nhiễm trùng khá đặc hiệu. [SIZE=6][B]Điều trị[/B][/SIZE] Mục tiêu: Cân bằng đường máu, làm giảm các triệu chứng, làm chậm xuất hiện các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Chế độ dinh dưỡng hợp lý Chỉ định dùng Insulin duy trì đối với ĐTĐ typ I. Đối với typ II, chỉ sử dụng Insulin khi điều trị thuốc viên thất bại, bệnh nhân xuất hiện các biến chứng cấp tính, và một số trường hợp khác như : stress, nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật, có thai. Lưu ý: Tiêm dưới da trước ăn 30 phút, thay đổi vị trí tiêm, mỗi mũi tiêm cách nhau 3-5cm, không tiêm một vùng quá 3 lần. Các loại thuốc uống được chỉ định trong điều trị ĐTĐ: · Nhóm kích thích tụy sản xuất Insulin: Diamicron MR 30mg: 1 lần/ngày, trước ăn 10-20 phút Amaryl 2mg, 4mg: 1 lần/ngày, trước ăn 10-20 phút · Nhóm ức chế men alpha glucosidase Glucobay: 3 lần/ngày, uống trong bữa ăn. Nguồn: sưu tầm [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Y HOC
Bệnh lý đái tháo đường
Top