Bài tập về nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946

Từ hơn năm đầu của nước Việt Nam dân chỉ Cộng hòa, cách mạng đứng đầu trước muôn vàn khó khăn thử thách, có giải quyết được thi thành quả Cách mạng tháng Tám mới được giữ vững và phát huy. Cùng mình tham khảo một số câu hỏi sau nhé

Bài tập về nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.jpg

Bài tập về nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946

Câu 1: Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

Bài làm:
  • Thuận lợi
    • Đất nước đã độc lập, nhân dân đã giành lại được chính quyền làm chủ, nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.
    • Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
    • Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa.
  • Khó khăn:
    • Giặc ngoài, thù trong
      • Quân Đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật đã kéo vào nước ta.
      • Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc kéo vào, theo sau chúng là tay sai thuộc các tổ chức phản động như: Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách)…
      • Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.
      • Lợi dụng tình hình đó, bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai chống phá cách mạng.
      • Trên cả nước ta còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp đã hoạt động chống phá cách mạng.
      • Chính quyền: Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lược lượng vũ trang còn non yếu.
    • Kinh tế - tài chính
      • Nông nghiệp lạc hậu, hậu quả của nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 chưa khắc phục được.
      • Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp hồi phục sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
      • Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có hơn 1,2 triệu đồng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
    • Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
=> Đất nước đứng trước tình thế: “ngàn cân treo sợi tóc’’.

Câu 2: Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt đươc trong những năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám?

Bài làm:
Xây dựng chính quyền cách mạng:

  • Ngày 6 - 1 -1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội
  • Tháng 3 -1946, tại kì họp đầu tiên ở Hà Nội, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
  • Tháng 11 -1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua.
  • Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
  • Tháng 5-1946, Quân đội quốc gia VN ra đời; lực lượng dân quân, tự vệ đã tăng lên và có mặt trên khắp cả nước.
Giải quyết nạn đói:
  • Biện pháp cấp thời:
    • Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương
    • Nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ gạo.
    • Thực hiện phong trào “nhường cơm sẻ áo”; lập “Hũ gạo cứu đói”…
  • Biện pháp lâu dài:
    • Để giải quyết nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu.
    • Thực hiện phong trào thi đua ở khắp cả nước dưới khẩu hiệu “Tấc đất tấc vàng”.
    • Bãi bỏ các thứ thuế vô lí, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%.
    • Tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân, chia lại ruộng đất công…
Giải quyết nạn dốt:
  • Nhiệm vụ cấp bách là xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân.
  • Ngày 8 - 9 -1945, thành lập Nha Bình dân học vụ, là cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”…
  • Từ tháng 9 -1945 đến tháng 9 -1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
Giải quyết khó khăn về tài chính:
  • Biện pháp trước mắt: chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân, xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”…
  • Kết quả: nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập” và 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
  • Biện pháp lâu dài: Tháng 11 -1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước, thay cho tiền Đông Dương của Pháp.

Câu 3: Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Bài làm:
  • Chủ trương: Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
  • Sách lược:
    • Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử cùng 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ tịch nước.
    • Đảng Đông Dương tạm thời rút về hoạt động bí mật.
    • Kiên quyết vạch trần âm mưu phá hoại của các thế lực tay sai.

Câu 4: Hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định?

Bài làm:
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc. Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa-Pháp:
  • Pháp trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc và cho Trung Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.
  • Đổi lại cho Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.
Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn:
  • Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.
  • Hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
=> Đảng quyết định chọn con đường “hòa để tiến”với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.
Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
  • Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bảnHiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:
  • Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
  • Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
  • Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
Ý nghĩa
  • Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.
  • Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp

Câu 5: Những khó khăn của cánh mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa?

Bài làm:
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta đứng trước tình thế hiểm nghèo với rất nhiều khó khăn, khác nào “ngàn cân treo sợi tóc”.
Biện pháp giải quyết các khó khăn:
  • Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
    • Về chính trị: tiến hành bầu Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.
    • Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là nhường cơm, xẻ áo; hũ gạo tiết kiệm, chủ tương lâu dài là tăng gia sản xuất.
    • Về tài chính: Kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền giấy bạc Việt Nam.
    • Văn hóa, giáo dục: Ngày 8 - 9 - 1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
  • Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:
    • Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam.
    • Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc.
Kết quả:
  • Chính quyền cách mạng bước đầu được củng cố, tạo dựng các cơ sở pháp lý quan trọng của một thể chế chính trị mới.
  • Bằng việc thực hiện các biện pháp tăng gia sản xuất thì nạn đói đã được đẩy lùi, tài chính bước đầu được gây dựng lại.
  • Giải quyết nạn mù chữ và xây dựng một nền giáo dục mới.
Ý nghĩa:
  • Tạo dựng niềm tin cho nhân dân về một chế độ xã hội mới mà ở đó tinh thần dân chủ và quyền công dân được xem trọng.
  • Trong quan hệ ngoại giao, đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm mưu lật đổ chính quyền của kẻ thù. Tránh cùng lúc phải đối diện với nhiều kẻ thù, có điều kiện tranh thủ hòa bình để tập hợp lực lượng, củng cố vững chắc nền tảng cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Câu 7: Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6 - 3 và từ ngày 6 -3 -1946?

Bài làm:
Chủ trương, sách lược từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946:
  • Chủ trương: Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
  • Sách lược: Nhượng cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử, nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của Tưởng.
Chủ trương, sách lược từ ngày 6/3/1946 đến ngày 19/12/1946:
  • Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
  • Sách lược: Ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhân nhượng của Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Tạm ước là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng.
Nguồn: Tổng hợp
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top