Bài 7: NƯỚC MỸ

ThuyenNhanXaXu

New member
Xu
0
Bài 7: NƯỚC MỸ

I- NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973

1. Sự pht triển kinh tế:

- Sau CTTG hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.

+ Chiếm gần 40% tổng sản phẩm TG. Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

+ Công nghiệp: Chiếm hơn 1/2 công nghiệp TG.

+ Nông nghiệp: bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Tây Đức, Ý,Nhật, Anh, Pháp cộng lại.

+Thương mại: Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.

+Tài chính: Chiếm 3/4 dự trữ vàng của thế giới.

- Nguyên nhân (SGK tr. 61)

2. Thnh tựu khoa học - kĩ thuật

- Mỹ đạt được nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại.

+ Đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ,…

3. Tình hình chính trò - xã hội:

a. Chính trị:

- Mĩ là nước Cộng hòa liên bang theo chế độ Tổng thống. Hai đảng Daân chuû và Coäng hòa thay nhau cầm quyền.

* Đối nội:

- Đưa ra nhiều chương trình cải cách x/h.

- Tập trung duy trì, bảo vệ và phát triển c/độ TBCN

- Chứa đựng nhiều >< giữa các tầng lớp xã hội

* Về đối ngoại:

-Tham vọng “bá chủ thế giới” với chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện ba mục tiêu:

+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ hồn tồn CNXH trên TG.

+ Đàn áp phong trào GPDT, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh của Mĩ.

II- NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. Tình hình kinh tế và khoa học - kỹ thuật

a/ Kinh tế:

+ Năm 1973, kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng hoảng suy thoái.

+ Từ1983 trở đi, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại, tuy nhiên, tỷ trọng kinh tế vẫn giảm sút so với nhiều nước.

2. Tình hình chính trị - xã hội

a. Đối nội:

- Từ 1974- 1991, trải qua 4 đời Tổng thống. Thập niên 80, thực hiện học thuyết kinh tế của Rigân, nhưng vẫn tiếp tục
vấp phải khó khăn

b. Đối ngoại:

- Rigân đưa ra chiến lược “Đối đầu trực tiếp”, nhằm khắc phục những khó khăn, suy yếu của Mĩ thời kì “sau Việt Nam”.

- Tháng 12- 1989, Mĩ và LX tuyên bố chấm dứt tình trạng chiến tranh lạnh, nhưng Mĩ vẫn không ngừng đẩy mạnh những tác động vào cuộc khủng hoảng của các nước XHCN ở Đông Âu cuối những năm 80.

III- NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000.

1. Tình hình kinh tế, khoa học - kỹ thuật v văn hĩa

- Từ 1993-2001 (với 2 nhiệm kì của B.Clintơn), kinh tế Mỹ phục hồi trở lại => vị trí hàng đầu thế giới có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế-tài chính quốc tế.

+ Mĩ khẳng định vị trí cường quốc của mình trong mọi lĩnh vực như khoa học - kĩ thuật, văn hoá ...

2. Tình hình chính trị - xã hội

a. Đối nội:

- Kinh tế: chính quyeàn B. Clin-tôn ứng dụng 3 giá trị : cơ hội, trách nhiệm và cộng đồng.

- Chính trị: Trong thập niên 90, chính quyền B. Clin-tơn thực hiện chiến lược “Cam kết v mở rộng”, khẳng định vai trò của Mỹ trong quan hệ quốc tế.

b.Đối ngoại: Mỹ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” với tham vọng chi phối và lãnh đạo thế giới

 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top