A. KIẾN THỨC Ơ BẢN
1. Thị tộc - bộ tộc
- Thị tộc: tập hợp nhóm khoảng 10 gia đình có cùng dòng máu.
- Quan hệ thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng (hợp tác cùng làm), cao nhất là tính cộng đồng.
- Bộ lạc: tập hợp một số thị tộc sinh sống cạnh nhau, có nguồn gốc một tổ tiên.
- Quan hệ trong bộ lạc: gắn bó giúp đỡ lẫn nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí
- Thời đại kim khí đánh dấu bằng sự xuất hiện các công cụ lao động bằng kim loại: cách nay khoảng 5500 năm (đồng đỏ) -> 4000 năm (đồng thau) -> 3000 năm (sắt).
- Ý nghĩa: là cuộc cách mạng trong sản xuất, lần đầu tiên tạo ra một lượng sản phẩm thường xuyên và có dư thừa.
3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội giai cấp
- Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại làm cho năng suất lao động tăng lên. Sản phẩm dư thừa xuất hiện.
- Những người có chức phận chiếm đoạt một phần sản phẩm xã hội khi chi cho các việc chung, dẫn đến tư hữu xuất hiện và quan hệ cộng đồng phá vỡ.
- Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
- Khả năng lao động của các gia đình khác thúc đẩy sự phân biệt giàu nghèo.
- Xã hội phân chia giai cấp.
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN
1. Tổ chức xã hội của Người tinh khôn là gì? Thế nào là thị tộc, bộ lạc?
Hướng dẫn trả lời
- Đến giai đoạn người tinh khôn, dân số đã tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc hơn. Mỗi nhóm có 10 gia đình gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc - những người “cùng họ”.
- Trong thị tộc, có thói quen tôn kính ông bà, cha mẹ.
- Trong một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, suối... thường không chỉ có thị tộc mà còn có bộ lạc.
- Tổ chức xã hội: công xã thị tộc (công xã nguyên thủy).
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn tổ tiên xa xôi. Giữa thị tộc trong một bộ lạc thường quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.
2. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
- Con người đã khai phá những vùng đất mà trước đây chưa khai phá nổi.
- Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình.
- Con người có óc sáng tạo, họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình.
- Con người đã biết dùng đồ đạc trang sức: vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai....
3. Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu?
Hướng dẫn trả lời
- Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì lúc này chưa có sản phẩm dư thừa.
- Đến thời đại kim khí, của cải làm ra không chỉ đủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.
- Những người có chức phận đã chiếm đoạt của dư, thừa biến thành của riêng mình. Thế là của tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
- Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ông làm các công cụ việc nặng nhọc và giữ vai trò trụ cột trong gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Gia đình phụ hệ xuất hiện.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo. Kẻ giàu, người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc đã xuất hiện. Từ đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp.
4. Hãy giải thích tinh cộng đồng của thị tộc.
Hướng dẫn trả lời
- Trong thị tộc đòi hỏi sự phân công lao động hợp lý, sự “chung lưng đấu cật” là nguyên tắc vàng, mỗi người mỗi việc phối hợp ăn í với nhau.
- Do yêu cầu công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
- Thức ăn kiếm được, chưa có đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên tự nhiên người ta thấy cần thiết phải có sự công bằng, phải được hưởng thị như nhau.
- Như vậy, quan hệ trong thị tộc không có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung, thậm chí ở chung một nhà.
1. Thị tộc - bộ tộc
- Thị tộc: tập hợp nhóm khoảng 10 gia đình có cùng dòng máu.
- Quan hệ thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng (hợp tác cùng làm), cao nhất là tính cộng đồng.
- Bộ lạc: tập hợp một số thị tộc sinh sống cạnh nhau, có nguồn gốc một tổ tiên.
- Quan hệ trong bộ lạc: gắn bó giúp đỡ lẫn nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí
- Thời đại kim khí đánh dấu bằng sự xuất hiện các công cụ lao động bằng kim loại: cách nay khoảng 5500 năm (đồng đỏ) -> 4000 năm (đồng thau) -> 3000 năm (sắt).
- Ý nghĩa: là cuộc cách mạng trong sản xuất, lần đầu tiên tạo ra một lượng sản phẩm thường xuyên và có dư thừa.
3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội giai cấp
- Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại làm cho năng suất lao động tăng lên. Sản phẩm dư thừa xuất hiện.
- Những người có chức phận chiếm đoạt một phần sản phẩm xã hội khi chi cho các việc chung, dẫn đến tư hữu xuất hiện và quan hệ cộng đồng phá vỡ.
- Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
- Khả năng lao động của các gia đình khác thúc đẩy sự phân biệt giàu nghèo.
- Xã hội phân chia giai cấp.
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN
1. Tổ chức xã hội của Người tinh khôn là gì? Thế nào là thị tộc, bộ lạc?
Hướng dẫn trả lời
- Đến giai đoạn người tinh khôn, dân số đã tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc hơn. Mỗi nhóm có 10 gia đình gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc - những người “cùng họ”.
- Trong thị tộc, có thói quen tôn kính ông bà, cha mẹ.
- Trong một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, suối... thường không chỉ có thị tộc mà còn có bộ lạc.
- Tổ chức xã hội: công xã thị tộc (công xã nguyên thủy).
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn tổ tiên xa xôi. Giữa thị tộc trong một bộ lạc thường quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.
2. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
- Con người đã khai phá những vùng đất mà trước đây chưa khai phá nổi.
- Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình.
- Con người có óc sáng tạo, họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình.
- Con người đã biết dùng đồ đạc trang sức: vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai....
3. Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu?
Hướng dẫn trả lời
- Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì lúc này chưa có sản phẩm dư thừa.
- Đến thời đại kim khí, của cải làm ra không chỉ đủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.
- Những người có chức phận đã chiếm đoạt của dư, thừa biến thành của riêng mình. Thế là của tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
- Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ông làm các công cụ việc nặng nhọc và giữ vai trò trụ cột trong gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Gia đình phụ hệ xuất hiện.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu nghèo. Kẻ giàu, người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc đã xuất hiện. Từ đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp.
4. Hãy giải thích tinh cộng đồng của thị tộc.
Hướng dẫn trả lời
- Trong thị tộc đòi hỏi sự phân công lao động hợp lý, sự “chung lưng đấu cật” là nguyên tắc vàng, mỗi người mỗi việc phối hợp ăn í với nhau.
- Do yêu cầu công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
- Thức ăn kiếm được, chưa có đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên tự nhiên người ta thấy cần thiết phải có sự công bằng, phải được hưởng thị như nhau.
- Như vậy, quan hệ trong thị tộc không có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung, thậm chí ở chung một nhà.