Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔN NGỮ HỌC
Tiếng Việt
Tiếng Việt thực hành
Bài 1: Viết chữ
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="vosong" data-source="post: 18276" data-attributes="member: 92"><p><strong>II. VIẾT DẤU HỎI, DẤU NGÃ</strong></p><p></p><p>Viết sai dấu hỏi và dấu ngã là lỗi chính tả phổ biến nhất. Bởi lẽ, đa số người Việt không phân biệt được tiếng có dấu hỏi và tiếng có dấu ngã trong khi phát âm. Thêm vào đó, hai dấu này gần như luôn luôn xuất hiện trên các dòng chữ, làm cho người viết có thể phạm lỗi viết sai hỏi ngã ở bất kỳ chỗ nào trên trang giấy.</p><p></p><p>Học thuộc lòng và dùng mẹo luật là hai biện pháp giúp ta viết đúng dấu hỏi và dấu ngã. </p><p></p><p><strong>1. Học thuộc lòng</strong></p><p></p><p>Trong tiếng Việt, từ có dấu hỏi nhiều hơn từ có dấu ngã. Do vậy, cách học thuộc long thong minh là chỉ nhớ những từ có dấu ngã, những từ còn lại không cần học cũng biết chắc là có dấu hỏi. Cách học thuộc long khôn ngoan hơn nữa là ghi nhớ những từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao, sau đó học them những từ còn lại.</p><p><em><strong></strong></em></p><p><em><strong>a. Những từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao nhất</strong></em></p><p></p><p>Trong Vài thí nghiệm biên soạn danh sách tần số các âm tiết đối với tiếng Việt, V.Remartsuc và P.Majagonov đã đưa ra 319 từ thường dùng nhất của tiếng Việt. Theo hai tác giả này, đó là những từ đã chiếm hơn 50% số lượng tất cả những từ thường xuất hiện trong văn bản tiếng Việt. Trong 319 từ ấy, có 13 từ sau đây có dấu ngã: CHỖ, CŨNG (cũng vậy), ĐÃ (đã rồi), GIỮ, GIỮA, LẼ (lý lẽ), MÃI (mãi mãi), MỖI, NỖI (nỗi niềm), NỮA (học nữa), NHỮNG, SẼ (sẽ về), VẪN (vẫn còn). (Dẫn theo Phan Ngọc, Chữa lỗi chính tả cho học sinh, Giáo dục, Hà Nội, 1982). </p><p></p><p>Như vậy, nếu học thuộc lòng 13 từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao nhất này, chúng ta cũng có thể hạn chế được gần 50% lỗi hỏi ngã. </p><p></p><p>Trong <em><strong>Chữa lỗi chính tả cho học sinh</strong></em>, căn cứ vào 2.000 từ thường dùng, Phan Ngọc đã liệt kê 62 từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao. Tác giả cho rằng , nếu học thuộc 62 từ dưới đây, ột học sinh phổ thong sẽ tránh được khoảng 90% lỗi viết sai hỏi ngã. <em>(Tài liệu được tác giả dùng làm thống kê và là những văn bản gần với trình dộ học sinh cấp 1, cấp 2. Cho nên những kết luận rút ra chỉ có giá trị tương đối. Ở cấp đại học, tùy loại sách báo làm thống kê mà có thể rút ra những kết luận khác nhau. Ví dụ, nếu lấy <em><strong>Bộ luật hình sự </strong></em>(Pháp lý, Hà Nội, 1992) làm thống kê, chúng tôi chỉ tìm gặp ở đây 48 chữ có dấu ngã với 931 lần xuất hiện. Trong số này, những từ có tần số xuất hiện cao nhất là XÃ HỘI(158 lần), NGHĨA (116 lần), NHỮNG (94 lần), ĐÃ (87 lần), VŨ TRANG (37 lần), SỬA CHỮA (25 lần). </em></p><p></p><p>BÃO (bão bùng), BÃI (bãi biển), BÃI (bãi cỏ), BỮA (bữa ăn), CÃI (cãi cọ), CHỖ, CỖ (cỗ bàn), CỠ, CŨ (cũ càng), CŨNG (cũng vậy), DÃ, DŨNG, DỮ, ĐÃ (đã rồi), ĐẪM, ĐĨA (đĩa bát), ĐŨA, GIỮ, GỖ, HÃY, HỄ (hễ còn), HỖN (hỗn hợp), HỮU (hữu ích), HỮU (bằng hữu), KỸ (kỹ thuật), LÃNH (lãnh đạo), LÃO (phụ lão), LẼ (lý lẽ), LỖ (lỗ lời), LŨ (lũ lụt), LŨ (lũ lượt), LŨY, LƯỠI, MÃI (mãi mãi), MÃNH (mãnh liệt), MẪU (mẫu giáo), MỸ (mỹ thuật), MỖI, MỠ (mỡ màng), MŨ (mũ áo), MŨI (mặt mũi), NGã (ngã ngửa), NGHĨ (nghĩ ngợi), NGÕ (ngõ ngách), NGŨ (ngũ cốc), NHÃ (nhã nhặn), NHỮNG, NỖI (nỗi niềm), NỮA (học nữa), RÕ (rõ ràng), SẼ (sẽ về), SĨ (sĩ quan), TRĨU, VẪN (vẫn còn), VẼ (vẽ vời), VĨ (vĩ đại), VÕNG (võng lọng), VỠ (tan vỡ), VŨ, VŨNG, XÃ (xã hội). (trích Phan Ngọc, Sđd, trang 96). </p><p></p><p><em><strong>b. Những từ có dấu ngã thường gặp</strong></em></p><p></p><p>Năm học …, có 5 sinh viên trường ĐH Sư phạm TP.HCM đã thống kê tần số xuất hiện của những từ có dấu ngã thường gặp. Tài liệu thống kê là bảy tập sách văn học của các lớp 9, 10, 11, 12 do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành từ năm 1985 trở về trước. Kết quả là, trên 1.200 trang sách, các sinh viên đã tìm gặp khoảng 300 từ có dấu ngã với 21.702 lần xuất hiện. Trong số này, có khoảng 100 từ có tần số xuất hiện từ 20 lần trở lên. Những từ này đã xuất hiện 20.430 lần. Từ đó, ta có thể nghĩ rằng, nếu học thuộc lòng khoảng 100 từ này, học sinh có thể viết đúng hơn 90% những từ có dấu ngã thường xuất hiện trên trang sách văn học phổ thong. (Riêng 3 từ NHỮNG, ĐÃ, CŨNG đã có tần số lần lượt là 2685, 2610, 1659, chiếm hơn 30% tổng số những từ có dấu ngã xuất hiện trong bảy cuốn sách). </p><p></p><p><strong>2. Dùng mẹo luật</strong></p><p></p><p>Trước CMT8, Nguyễn Đình đã công bố trên báo Tao Đàn những phát hiện về luật bổng trầm có lien quan đến việc viết đúng hỏi ngã những từ láy. Từ đó đến nay, nhiều nhà nghiên cứu, tiêu biểu là Lê Ngọc Trụ, đã bổ sung và hoàn thiện các mẹo luật về hỏi ngã. Trong phạm vi bài này, chúng ta tìm hiểu 3 mẹo luật tiêu biểu dưới đây:</p><p></p><p><em><strong>a. Luật “anh Huyền, Ngã, Nặng, Hỏi dao Sắc Không”</strong></em></p><p></p><p>Mẹo luật này áp dụng vào từ láy, có 3 nội dung dưới đây:</p><p></p><p><strong>- </strong>Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu Huyền hoặc dấu Nặng.</p><p></p><p><em>Ví dụ: Bão bùng, bầu bĩnh, bẽ bang, dãi dầu, dòng dõi, hãi hung, kỹ càng, lõa lồ, mỹ miều, não nùng, rõ ràng…</em></p><p><em></em></p><p><em>Chặt chẽ, gãy gọn, gặp gỡ, lặng lẽ, mạnh mẽ, não nuột, nũng nịu, quạnh quẽ, rộng rãi, sạch sẽ …</em></p><p><em></em></p><p><em>Ngoại lệ: Bền bỉ, hoài hủy, hồ hởi, niềm nở, nài nỉ, mìh mẩy, phỉnh phờ, vỏn vẹn …</em></p><p></p><p><strong>-</strong> Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu Sắc hoặc dấu Ngang (không đánh dấu).</p><p></p><p><em>Ví dụ: Bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, lửng lơ, mê mẩn, nỉ non, ngẩn ngơ, quanh quẩn, thơ thẩn, tỉ tê, trong trẻo, ủ ê, …</em></p><p><em></em></p><p><em>Bướng bỉnh, đắt đỏ, gắt gỏng, hất hủi, hối hả, khấp khởi, nhảm nhí, rẻ rung, sang sủa, …</em></p><p><em></em></p><p><em>Ngoại lệ: Khe khẽ , ngoan ngoãn, nông nổi, se sẽ, ve vãn, …</em></p><p></p><p><strong>-</strong> Gặp một từ láy điệp vần, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu Ngã, ta viết Hỏi nếu một trong hai từ láy có dấu Hỏi.</p><p></p><p><em>Ví dụ: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm, lững thững, …</em></p><p><em></em></p><p><em>Bủn rủn, lổ đổ, lảo đảo, lủng củng, lỉnh kỉnh,…</em></p><p></p><p>Lưu ý: Từ ghép và từ Hán Việt không chịu sự chi phối của luật bổng trầm. Ví dụ: Giải đãi, giam giữ, lam lũ, lý lẽ, lở dở, mệt mỏi, sửa chữa, sừng sỏ, trơ trẽn, ủ rũ, …</p><p></p><p><em><strong></strong></em></p><p><em><strong>b. Luật “Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã”</strong></em></p><p></p><p>Luật “Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã” áp dụng vào từ Hán Việt, có nội dung như sau:</p><p></p><p><strong>- </strong>Gặp một từ Hán Việt, không biết viết ngã hay hỏi, ta viết Ngã nếu từ ấy có phụ âm đầu là: M, N, Nh, V, L, D, Ng/Ngh.</p><p></p><p><em>Ví dụ: </em></p><p><em></em></p><p><em>M: Mãn khóa, mãnh hổ, mẫn cảm, mẫu số, mỹ cảm, miễn phí,…</em></p><p><em>N: Truy nã, trí não, nỗ lực, noãn sào, nữ nhi,…</em></p><p><em>NH: thanh nhã, nhãn hiệu, nhẫn nại, ô nhiễm, nhũng nhiễu, …</em></p><p><em>V: vãn cảnh, vãng lai, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực, …</em></p><p><em>L: Lãnh đạo, lãng mạn, lão thành, liễu dương, lễ độ,…</em></p><p><em>D: Dã man, dĩ nhiên, dĩnh ngộ, diễn đạt, bồi dưỡng,…</em></p><p><em>NG/NGH: Bản ngã, ngôn ngữ, tín ngưỡng, đội ngũ, nhân nghĩa,…</em></p><p></p><p>Những từ Hán Việt còn lại có dấu hỏi, trừ các ngoại lệ sau đây: Bãi khóa, hoài bão, vận bĩ, cưỡng bức, chiêu đãi, quang đãng, phóng đãng, hiếu đễ, kinh hãi, hãm hại, kiêu hãnh, hoãn binh, hỗ tương, hỗn hợp, hữu ích, bằng hữu, huyễn hoặc, kỹ sư, phẫn nộ, giải phẫu, quẫn bách, thủ quỹ, thi sĩ, bệnh suyễn, tiễn biệt, thực tiễn, tiễu trừ, thanh tĩnh, tuẫn tiết, chim trĩ, mâu thuẫn, xã hội,…</p><p></p><p><em><strong>c. Luật “Lãi, lời, Lợi, Tản, Tán, Tan”</strong></em></p><p></p><p>Luật này áp dụng cho cả từ Hán Việt lẫn từ thuần Việt, có nội dung như sau:</p><p></p><p><strong>- </strong>Gặp một từ không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Ngã nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần nghĩa với một từ khác có dấu Huyền hay dấu Nặng.</p><p></p><p><em>Ví dụ: Bõ-bù, cũng-cùng, cỗi-còi, chĩa-chìa, dẫu-dầu, đã-đà, hang-hàng, lãi-lời, ngỡ-ngờ,…</em></p><p><em></em></p><p><em>Cỗi-cội, chõi-chọi, dễ-dị, đãi-đợi, đỗ-đậu, giẫm-giậm, lãi-lợi, mẫu-mẹ, trĩu-trịu,…</em>- Gặp một từ không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Hỏi nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần nghĩa với một từ khác có dấu Sắc hoặc dấu Ngang (không đánh dấu).</p><p></p><p><em>Ví dụ: Bảo-báo, đả-đá, dải-đái, hả-há, lẻn-lén, miểng-miếng, phản-ván, phổi-phế,…</em></p><p><em></em></p><p><em>Cản-can, chẳng-chăng, chửa-chưa, dải-đai, quẳng-quăng, vểnh-vênh,…</em></p><p><em></em></p><p><em>Ngoại lệ: Bả-bà, chỉ-chị, lõm-lóm, lẽ-lý,…</em></p><p></p><p><em>Nguồn: Trích "<strong>Tiếng Việt thực hành</strong>" của tác giả Hà Thúc Hoan</em></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="vosong, post: 18276, member: 92"] [B]II. VIẾT DẤU HỎI, DẤU NGÃ[/B] Viết sai dấu hỏi và dấu ngã là lỗi chính tả phổ biến nhất. Bởi lẽ, đa số người Việt không phân biệt được tiếng có dấu hỏi và tiếng có dấu ngã trong khi phát âm. Thêm vào đó, hai dấu này gần như luôn luôn xuất hiện trên các dòng chữ, làm cho người viết có thể phạm lỗi viết sai hỏi ngã ở bất kỳ chỗ nào trên trang giấy. Học thuộc lòng và dùng mẹo luật là hai biện pháp giúp ta viết đúng dấu hỏi và dấu ngã. [B]1. Học thuộc lòng[/B] Trong tiếng Việt, từ có dấu hỏi nhiều hơn từ có dấu ngã. Do vậy, cách học thuộc long thong minh là chỉ nhớ những từ có dấu ngã, những từ còn lại không cần học cũng biết chắc là có dấu hỏi. Cách học thuộc long khôn ngoan hơn nữa là ghi nhớ những từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao, sau đó học them những từ còn lại. [I][B] a. Những từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao nhất[/B][/I] Trong Vài thí nghiệm biên soạn danh sách tần số các âm tiết đối với tiếng Việt, V.Remartsuc và P.Majagonov đã đưa ra 319 từ thường dùng nhất của tiếng Việt. Theo hai tác giả này, đó là những từ đã chiếm hơn 50% số lượng tất cả những từ thường xuất hiện trong văn bản tiếng Việt. Trong 319 từ ấy, có 13 từ sau đây có dấu ngã: CHỖ, CŨNG (cũng vậy), ĐÃ (đã rồi), GIỮ, GIỮA, LẼ (lý lẽ), MÃI (mãi mãi), MỖI, NỖI (nỗi niềm), NỮA (học nữa), NHỮNG, SẼ (sẽ về), VẪN (vẫn còn). (Dẫn theo Phan Ngọc, Chữa lỗi chính tả cho học sinh, Giáo dục, Hà Nội, 1982). Như vậy, nếu học thuộc lòng 13 từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao nhất này, chúng ta cũng có thể hạn chế được gần 50% lỗi hỏi ngã. Trong [I][B]Chữa lỗi chính tả cho học sinh[/B][/I], căn cứ vào 2.000 từ thường dùng, Phan Ngọc đã liệt kê 62 từ có dấu ngã có tần số xuất hiện cao. Tác giả cho rằng , nếu học thuộc 62 từ dưới đây, ột học sinh phổ thong sẽ tránh được khoảng 90% lỗi viết sai hỏi ngã. [I](Tài liệu được tác giả dùng làm thống kê và là những văn bản gần với trình dộ học sinh cấp 1, cấp 2. Cho nên những kết luận rút ra chỉ có giá trị tương đối. Ở cấp đại học, tùy loại sách báo làm thống kê mà có thể rút ra những kết luận khác nhau. Ví dụ, nếu lấy [I][B]Bộ luật hình sự [/B][/I](Pháp lý, Hà Nội, 1992) làm thống kê, chúng tôi chỉ tìm gặp ở đây 48 chữ có dấu ngã với 931 lần xuất hiện. Trong số này, những từ có tần số xuất hiện cao nhất là XÃ HỘI(158 lần), NGHĨA (116 lần), NHỮNG (94 lần), ĐÃ (87 lần), VŨ TRANG (37 lần), SỬA CHỮA (25 lần). [/I] BÃO (bão bùng), BÃI (bãi biển), BÃI (bãi cỏ), BỮA (bữa ăn), CÃI (cãi cọ), CHỖ, CỖ (cỗ bàn), CỠ, CŨ (cũ càng), CŨNG (cũng vậy), DÃ, DŨNG, DỮ, ĐÃ (đã rồi), ĐẪM, ĐĨA (đĩa bát), ĐŨA, GIỮ, GỖ, HÃY, HỄ (hễ còn), HỖN (hỗn hợp), HỮU (hữu ích), HỮU (bằng hữu), KỸ (kỹ thuật), LÃNH (lãnh đạo), LÃO (phụ lão), LẼ (lý lẽ), LỖ (lỗ lời), LŨ (lũ lụt), LŨ (lũ lượt), LŨY, LƯỠI, MÃI (mãi mãi), MÃNH (mãnh liệt), MẪU (mẫu giáo), MỸ (mỹ thuật), MỖI, MỠ (mỡ màng), MŨ (mũ áo), MŨI (mặt mũi), NGã (ngã ngửa), NGHĨ (nghĩ ngợi), NGÕ (ngõ ngách), NGŨ (ngũ cốc), NHÃ (nhã nhặn), NHỮNG, NỖI (nỗi niềm), NỮA (học nữa), RÕ (rõ ràng), SẼ (sẽ về), SĨ (sĩ quan), TRĨU, VẪN (vẫn còn), VẼ (vẽ vời), VĨ (vĩ đại), VÕNG (võng lọng), VỠ (tan vỡ), VŨ, VŨNG, XÃ (xã hội). (trích Phan Ngọc, Sđd, trang 96). [I][B]b. Những từ có dấu ngã thường gặp[/B][/I] Năm học …, có 5 sinh viên trường ĐH Sư phạm TP.HCM đã thống kê tần số xuất hiện của những từ có dấu ngã thường gặp. Tài liệu thống kê là bảy tập sách văn học của các lớp 9, 10, 11, 12 do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành từ năm 1985 trở về trước. Kết quả là, trên 1.200 trang sách, các sinh viên đã tìm gặp khoảng 300 từ có dấu ngã với 21.702 lần xuất hiện. Trong số này, có khoảng 100 từ có tần số xuất hiện từ 20 lần trở lên. Những từ này đã xuất hiện 20.430 lần. Từ đó, ta có thể nghĩ rằng, nếu học thuộc lòng khoảng 100 từ này, học sinh có thể viết đúng hơn 90% những từ có dấu ngã thường xuất hiện trên trang sách văn học phổ thong. (Riêng 3 từ NHỮNG, ĐÃ, CŨNG đã có tần số lần lượt là 2685, 2610, 1659, chiếm hơn 30% tổng số những từ có dấu ngã xuất hiện trong bảy cuốn sách). [B]2. Dùng mẹo luật[/B] Trước CMT8, Nguyễn Đình đã công bố trên báo Tao Đàn những phát hiện về luật bổng trầm có lien quan đến việc viết đúng hỏi ngã những từ láy. Từ đó đến nay, nhiều nhà nghiên cứu, tiêu biểu là Lê Ngọc Trụ, đã bổ sung và hoàn thiện các mẹo luật về hỏi ngã. Trong phạm vi bài này, chúng ta tìm hiểu 3 mẹo luật tiêu biểu dưới đây: [I][B]a. Luật “anh Huyền, Ngã, Nặng, Hỏi dao Sắc Không”[/B][/I] Mẹo luật này áp dụng vào từ láy, có 3 nội dung dưới đây: [B]- [/B]Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu Huyền hoặc dấu Nặng. [I]Ví dụ: Bão bùng, bầu bĩnh, bẽ bang, dãi dầu, dòng dõi, hãi hung, kỹ càng, lõa lồ, mỹ miều, não nùng, rõ ràng… Chặt chẽ, gãy gọn, gặp gỡ, lặng lẽ, mạnh mẽ, não nuột, nũng nịu, quạnh quẽ, rộng rãi, sạch sẽ … Ngoại lệ: Bền bỉ, hoài hủy, hồ hởi, niềm nở, nài nỉ, mìh mẩy, phỉnh phờ, vỏn vẹn …[/I] [B]-[/B] Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu Sắc hoặc dấu Ngang (không đánh dấu). [I]Ví dụ: Bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, lửng lơ, mê mẩn, nỉ non, ngẩn ngơ, quanh quẩn, thơ thẩn, tỉ tê, trong trẻo, ủ ê, … Bướng bỉnh, đắt đỏ, gắt gỏng, hất hủi, hối hả, khấp khởi, nhảm nhí, rẻ rung, sang sủa, … Ngoại lệ: Khe khẽ , ngoan ngoãn, nông nổi, se sẽ, ve vãn, …[/I] [B]-[/B] Gặp một từ láy điệp vần, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu Ngã, ta viết Hỏi nếu một trong hai từ láy có dấu Hỏi. [I]Ví dụ: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm, lững thững, … Bủn rủn, lổ đổ, lảo đảo, lủng củng, lỉnh kỉnh,…[/I] Lưu ý: Từ ghép và từ Hán Việt không chịu sự chi phối của luật bổng trầm. Ví dụ: Giải đãi, giam giữ, lam lũ, lý lẽ, lở dở, mệt mỏi, sửa chữa, sừng sỏ, trơ trẽn, ủ rũ, … [I][B] b. Luật “Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã”[/B][/I] Luật “Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã” áp dụng vào từ Hán Việt, có nội dung như sau: [B]- [/B]Gặp một từ Hán Việt, không biết viết ngã hay hỏi, ta viết Ngã nếu từ ấy có phụ âm đầu là: M, N, Nh, V, L, D, Ng/Ngh. [I]Ví dụ: M: Mãn khóa, mãnh hổ, mẫn cảm, mẫu số, mỹ cảm, miễn phí,… N: Truy nã, trí não, nỗ lực, noãn sào, nữ nhi,… NH: thanh nhã, nhãn hiệu, nhẫn nại, ô nhiễm, nhũng nhiễu, … V: vãn cảnh, vãng lai, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực, … L: Lãnh đạo, lãng mạn, lão thành, liễu dương, lễ độ,… D: Dã man, dĩ nhiên, dĩnh ngộ, diễn đạt, bồi dưỡng,… NG/NGH: Bản ngã, ngôn ngữ, tín ngưỡng, đội ngũ, nhân nghĩa,…[/I] Những từ Hán Việt còn lại có dấu hỏi, trừ các ngoại lệ sau đây: Bãi khóa, hoài bão, vận bĩ, cưỡng bức, chiêu đãi, quang đãng, phóng đãng, hiếu đễ, kinh hãi, hãm hại, kiêu hãnh, hoãn binh, hỗ tương, hỗn hợp, hữu ích, bằng hữu, huyễn hoặc, kỹ sư, phẫn nộ, giải phẫu, quẫn bách, thủ quỹ, thi sĩ, bệnh suyễn, tiễn biệt, thực tiễn, tiễu trừ, thanh tĩnh, tuẫn tiết, chim trĩ, mâu thuẫn, xã hội,… [I][B]c. Luật “Lãi, lời, Lợi, Tản, Tán, Tan”[/B][/I] Luật này áp dụng cho cả từ Hán Việt lẫn từ thuần Việt, có nội dung như sau: [B]- [/B]Gặp một từ không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Ngã nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần nghĩa với một từ khác có dấu Huyền hay dấu Nặng. [I]Ví dụ: Bõ-bù, cũng-cùng, cỗi-còi, chĩa-chìa, dẫu-dầu, đã-đà, hang-hàng, lãi-lời, ngỡ-ngờ,… Cỗi-cội, chõi-chọi, dễ-dị, đãi-đợi, đỗ-đậu, giẫm-giậm, lãi-lợi, mẫu-mẹ, trĩu-trịu,…[/I]- Gặp một từ không biết viết hỏi hay ngã, ta viết Hỏi nếu từ ấy đồng nghĩa hay gần nghĩa với một từ khác có dấu Sắc hoặc dấu Ngang (không đánh dấu). [I]Ví dụ: Bảo-báo, đả-đá, dải-đái, hả-há, lẻn-lén, miểng-miếng, phản-ván, phổi-phế,… Cản-can, chẳng-chăng, chửa-chưa, dải-đai, quẳng-quăng, vểnh-vênh,… Ngoại lệ: Bả-bà, chỉ-chị, lõm-lóm, lẽ-lý,…[/I] [I]Nguồn: Trích "[B]Tiếng Việt thực hành[/B]" của tác giả Hà Thúc Hoan[/I] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔN NGỮ HỌC
Tiếng Việt
Tiếng Việt thực hành
Bài 1: Viết chữ
Top