TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
BÀI 1: VIẾT CHỮ
Chữ viết của mỗi dân tộc tạo thành một hệ thống và có những quy tắc chính tả riêng. Muốn viết đúng tiếng Việt, ta phải theo những quy tắc của tiếng Việt.
Chính tả, theo nghĩa hẹp, là cách viết đúng các âm, vần, tiếng và từ. Hiểu nghĩa rộng, chính tả còn bao gồm cách viết hoa, viết tắt, cách viết tên riêng tiếng Việt và tên riêng tiếng nước ngoài.
Trước khi nói đến những quy tắc chính tả tiếng Việt, ta xác định lại nghĩa của một số thuật ngữ thông dụng.
I. ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ
1. Âm: khi nói, luồng hơi phát sinh từ phổi, rung các dây thanh ở họng, qua khoang miệng hoặc khoang mũi mà tạo thành âm.
a. Nguyên âm: Nguyên âm do luồng hơi thoát ra tự do mà tạo thành. Trong chính tả, nguyên âm có thể mang dấu. Tiếng Việt có 11 nguyên âm dơn là A, Ă, Â, E, Ê, I/Y, O, Ô, Ơ, U, Ư, và 3 nguyên âm đôi là IÊ/IA, ƯƠ/ƯA, UÔ/UA.
Nguyên âm đơn có đặc điểm là giữ nguyên chữ trong khi viết, trừ I có khi viết Y. Nguyên âm đôi không giữ nguyên chữ khi viết. Viết IÊ, ƯƠ, UÔ khi có âm cuối (liên, lương, luôn). Viết IA, ƯA, UA khi không có âm cuối (chia, chưa, chua).
b. Phụ âm: Phụ âm do luồng hơi bị cản ở lưỡi, răng hoặc môi tạo ra. Trong chính tả, phụ âm không mang dấu. Tiếng Việt có 23 phụ âm là B, C/K/Q, CH, D, Đ, G/GH, GI, H, KH, L, M, N, NH, NG/NGH, P, PH, R, S, T, TH, TR, V, X.
2. Chữ cái: Chữ cái dùng để ghi âm.Theo quy định về chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục, bảng chữ cái tiếng Việt gồm 33 chữ cái sắp xếp theo thứ tự sau:A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, (F), G, H, I, (J), K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q,R, S, T, U, Ư, V, (W), X, Y, (Z).
Các chữ cái trong ngoặc đơn là F, J, W, Z chỉ được dùng để viết tên nước ngoài và thuật ngữ có gốc nước ngoài.
3. Tiếng: Tiếng do một hay nhiều âm phát ra cùng một lúc tạo thành. Tiếng có âm đầu, vần và thanh. Vần có âm đệm, âm chính, thanh và âm cuối.
Ví dụ: Tiếng “TOÀN” có phụ âm đầu là T, vần là OAN và thanh huyền. Vần OÀN có âm đệm là O, âm chính là A với dấu huyền ở trên, và phụ âm cuối là N.
Trong năm yếu tố tạo thành tiếng, có những yếu tố có thể vắng mặt như âm đầu, âm đệm, âm cuối. Nhưng âm chính và dấu thì khi nao cũng có.
4. Chữ: Chữ dùng để ghi tiếng. Trước kia, tổ tiên ta dùng chữ Hán và chữ Nôm để ghi tiếng. Sau này, ta dùng chữ quốc ngữ để ghi tiếng. Do vậy, ta có thể nói chữ do một hay nhiều chữ cái họp lại mà tạo thành.
5. Từ: Từ gồm một tiếng hoặc một tổ hợp tiếng có nghĩa hoàn chỉnh. Xét theo nguồn gốc, ta có từ Hán Việt và từ thuần Việt. Căn cứ vào cách cấu tạo, ta có từ láy và từ ghép.
a. Từ thuần Việt và từ Hán Việt
Từ thuần Việt là từ riêng của người Việt Nam, hoặc do người Việt mượn tiếng nói của những dân tộc không phải dân tộc Hán mà tạo thành. Từ Hán Việt là từ có gốc ở tiếng Hán, do người Việt mô phỏng âm Hán cổ mà đọc chệch ra âm Hán Việt. Từ Hán Việt chiếm hơn 60% kho từ vựng của ta. Để có thể áp dụng đúng những quy tắc chính tả sẽ được trình bày ở bài sau, ta cần tìm hiểu cách phân biệt từ thuần Việt và từ Hán Việt.
Trước hết, cấu trúc danh từ Hán Việt thường nghịch với cấu trúc danh từ thuần Việt. Ví dụ: Theo cấu trúc của danh từ thuần Việt, ta nói “điểm yếu”, “lầu xanh”, nhưng theo cấu trúc của danh từ Hán Việt, ta viết “nhược điểm”, “thanh lâu”. Lại nữa, trong khi kết hợp với những từ khác để tạo thành nhóm từ, từ Hán Việt không thể hoạt động một cách tự do như từ thuần Việt. Ta có thể nói “một đồng”, “một người”, “một cuốn sách”… Trái lại, “một” trong Hán Việt chỉ xuất hiện trong “mai một”, “nhất” Hán Việt (nghĩa là “một” thuần Việt) chỉ có thể kết hợp hạn chế với một số từ như “định” (nhất định), “duy” (duy nhất)… Ta không thể nói tôi có nhất vợ, nhất con.
b. Từ ghép và từ láy
Từ ghép do hai hoặc ba tiếng rõ nghĩa tạo nên.
Ví dụ: tươi tỉnh, giam giữ, đất nước, hợp tác xã…
Như vậy, các tiếng trong từ ghép có quan hệ với nhau về ý nghĩa. Còn các tiếng trong từ láy có quan hệ với nhau về âm thanh, vì thường trong từ láy chỉ có một tiếng rõ nghĩa.
Ví dụ: Đo đỏ (điệp âm đầu, điệp âm chính, láy dấu), lủng củng (điệp vần, đối phụ âm đầu, cả hai tiếng “lủng” và “củng” đều không rõ nghĩa nếu đứng tách rời ra)…
Ta cần phân biệt từ láy với từ ghép để vận dụng đúng các mẹo luật về chính tả sẽ được nói đến ở bài sau.
Nguồn: Trích "Tiếng Việt thực hành" của tác giả Hà Thúc Hoan