hoctienganh123
New member
- Xu
- 0
Trang Phrase Mix đề ra 04 lỗi chung khi ứng dụng học tiếng anh cơ khí mà nhiều người học thường mắc phải, chính yếu ở những quốc gia có ngôn ngữ chính không có sự liên kết thân quen với học tiếng anh. Các bạn cùng tham khảo nhé!
1. Many
Người học tiếng anh thường ứng dụng many trong mọi câu biểu đạt: "These days I have many days off". (Gần đây tôi đang có nhiều ngày nghỉ.)
Thực tế, trong câu quả quyết, ứng dụng a lot of nghe sẽ tự nhiên hơn: "I've had a lot of days off lately".
Many sẽ là từ hợp lý để ứng dụng trong câu phủ định: "I haven't had many days off lately".
Từ này cũng thường được ứng dụng trong văn viết và những bài phát biểu trọng thể: "Many athletes dream of one day representing their country at the Olympics". (Nhiều vận khuyến khích ước vọng một ngày nào ấy được tiêu biểu quốc gia dự thi Olympics.)
2. Wear/ put on
Trong việc luyện nói tiếng anh Nhiều người thường ứng dụng từ wear trong khi put on sẽ thích hợp hơn: "I felt so cold so I wore my jacket". (Tôi cảm giác lạnh nên mặc áo ấm vào.)
Điều bạn cần hiểu ở đó là sự dị biệt giữa hành động tiếp diễn (continuos actions) và hành động diễn ra dứt điểm (single-point actions). Cùng có nghĩa là mặc nhưng bạn put on một thứ gì ấy vào, tiếp theo wear thứ ấy trong một khoảng thời gian.
"I felt cold so I put on my jacket. I wore it for a few minutes, but then I started lớn feel hot again, so I took it off". (Tôi cảm giác lạnh nên mặc áo ấm vào. Tôi mặc được mấy phút nhưng lại cảm giác nóng nên cởi nó ra.)
Người học tiếng anh thường mắc những lỗi khiến câu nói thiếu tự nhiên. Ảnh: Lifehack
Những hành động tiếp diễn tương tự wear cũng có ứng dụng giống vậy. Nếu bạn không biết chính xác nên ứng dụng từ nào để diễn tả điểm xuất hành của hành động ấy, hãy ứng dụng cách biểu đạt "start ___ing" (ví dụ thay put on bằng start wearing).
3. Delicious
Delicious là tính từ thường được ứng dụng để chỉ món ăn nào ấy rất ngon. nhiều người lạm dụng từ này mà không biết bình thường từ good được ứng dụng thông dụng hơn khi bàn bạc đồ ăn. "Their burgers are really good".
Delicious diễn tả món gì ấy hơn cả good. Nó là tính từ non-gradable (không có cấp độ, thường mang nghĩa tuyệt đối), bởi thế việc gắn thêm từ very vào trước không đích thực thích hợp. Bạn nên nói "This soup is delicious" hơn là "This soup is very delicious".
Một số tính từ tương tự sẽ có khả năng kể đến là perfect, huge, great, amazing, gorgeous...
*Cách biểu đạt thay thế 'very'
*Thay thế 'very big' bằng 'immense'
4. Explain about
Người học tiếng anh thường gặp bài toán khi tìm từ ghép với động từ để biểu đạt ý. chẳng hạn, nhiều người thường nói: "I explained to them about my situation". (Tôi giảng giải với họ về biến chuyển của tôi.)
Trong khi ấy, cách nói tự nhiên sẽ là: "I explained my situation lớn them".
Lý do là mỗi động từ ứng dụng sự phối hợp đối tượng và giới từ riêng. bởi thế, với câu nói thường gặp ở trên, ứng dụng từ talk mới chính xác: "I talked to them about my situation".
Giải pháp dành cho bạn là đừng chỉ học thuộc mỗi động từ mà ghi nhớ luôn cả ứng dụng quen thân của nó. chẳng hạn:
- interested in ___ing
- excited about ___ing
- argue with ___ about ___
Tham khảo bài viết khác liên quan: Nâng cao vốn từ vựng trong ngành cơ khí
1. Many
Người học tiếng anh thường ứng dụng many trong mọi câu biểu đạt: "These days I have many days off". (Gần đây tôi đang có nhiều ngày nghỉ.)
Thực tế, trong câu quả quyết, ứng dụng a lot of nghe sẽ tự nhiên hơn: "I've had a lot of days off lately".
Many sẽ là từ hợp lý để ứng dụng trong câu phủ định: "I haven't had many days off lately".
Từ này cũng thường được ứng dụng trong văn viết và những bài phát biểu trọng thể: "Many athletes dream of one day representing their country at the Olympics". (Nhiều vận khuyến khích ước vọng một ngày nào ấy được tiêu biểu quốc gia dự thi Olympics.)
2. Wear/ put on
Trong việc luyện nói tiếng anh Nhiều người thường ứng dụng từ wear trong khi put on sẽ thích hợp hơn: "I felt so cold so I wore my jacket". (Tôi cảm giác lạnh nên mặc áo ấm vào.)
Điều bạn cần hiểu ở đó là sự dị biệt giữa hành động tiếp diễn (continuos actions) và hành động diễn ra dứt điểm (single-point actions). Cùng có nghĩa là mặc nhưng bạn put on một thứ gì ấy vào, tiếp theo wear thứ ấy trong một khoảng thời gian.
"I felt cold so I put on my jacket. I wore it for a few minutes, but then I started lớn feel hot again, so I took it off". (Tôi cảm giác lạnh nên mặc áo ấm vào. Tôi mặc được mấy phút nhưng lại cảm giác nóng nên cởi nó ra.)
Người học tiếng anh thường mắc những lỗi khiến câu nói thiếu tự nhiên. Ảnh: Lifehack
Những hành động tiếp diễn tương tự wear cũng có ứng dụng giống vậy. Nếu bạn không biết chính xác nên ứng dụng từ nào để diễn tả điểm xuất hành của hành động ấy, hãy ứng dụng cách biểu đạt "start ___ing" (ví dụ thay put on bằng start wearing).
3. Delicious
Delicious là tính từ thường được ứng dụng để chỉ món ăn nào ấy rất ngon. nhiều người lạm dụng từ này mà không biết bình thường từ good được ứng dụng thông dụng hơn khi bàn bạc đồ ăn. "Their burgers are really good".
Delicious diễn tả món gì ấy hơn cả good. Nó là tính từ non-gradable (không có cấp độ, thường mang nghĩa tuyệt đối), bởi thế việc gắn thêm từ very vào trước không đích thực thích hợp. Bạn nên nói "This soup is delicious" hơn là "This soup is very delicious".
Một số tính từ tương tự sẽ có khả năng kể đến là perfect, huge, great, amazing, gorgeous...
*Cách biểu đạt thay thế 'very'
*Thay thế 'very big' bằng 'immense'
4. Explain about
Người học tiếng anh thường gặp bài toán khi tìm từ ghép với động từ để biểu đạt ý. chẳng hạn, nhiều người thường nói: "I explained to them about my situation". (Tôi giảng giải với họ về biến chuyển của tôi.)
Trong khi ấy, cách nói tự nhiên sẽ là: "I explained my situation lớn them".
Lý do là mỗi động từ ứng dụng sự phối hợp đối tượng và giới từ riêng. bởi thế, với câu nói thường gặp ở trên, ứng dụng từ talk mới chính xác: "I talked to them about my situation".
Giải pháp dành cho bạn là đừng chỉ học thuộc mỗi động từ mà ghi nhớ luôn cả ứng dụng quen thân của nó. chẳng hạn:
- interested in ___ing
- excited about ___ing
- argue with ___ about ___
Tham khảo bài viết khác liên quan: Nâng cao vốn từ vựng trong ngành cơ khí
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: