• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

10 đề ôn luyện thi tốt nghiệp thpt

  • Thread starter Thread starter Butchi
  • Ngày gửi Ngày gửi

Butchi

VPP Sơn Ca
Xu
92
ĐỂ số 01

I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điếm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

Câu 2 (3,0 điểm): Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”.

II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm): Một nét độc đáo của chuyện Chiếc thuyền ngoài xa là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc.

Câu 3b (5,0 điểm): Các nhân vật (người lao động) trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đáng được người đọc yêu mến, trân trọng bởi vì ngay trong hoàn cảnh lối tăm bi thảm nhất, ở họ vẫn toát lên một vẻ đẹp của tình người và của niềm hy vọng vào cuộc sông.

Anh (chị) hãy phân tích các nhân vật Tràng, bà cụ Tứ và người vợ nhặt trong tác phẩm nói trên để làm sáng tỏ điều đó.


Gợi ý làm bài

I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc .được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. (1 điểm)

- Tháng 10 năm 1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại cảm hứng cho Tô" Hữu viết bài Việt Bắc. (1 điểm)

Câu 2 (3,0 điểm)

* Yêu cầu

- Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc đoạn.

- Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết vấn đề.

- Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử,... hoặc cũng có thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng

- Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau:

+ Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay.


+ Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện).

II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

1. về kiến thức

Thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.

2. về kĩ năng

Vận dụng thích hợp kiến thức đọc - hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn.

3. về nội dung

Bài làm cần trình bày một số ý cơ bản sau

a) Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề ngoài tưởng là đẹp.

* Ý nghĩa:

- Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống, nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được.

- Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa.

- Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhât. Đừng nhầm lẫn hiện tượng với bản chât.

- Cái đẹp có thể đem đến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cuộc đời.

b) Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng lại bị từ chối.

* Ý nghĩa:

- Phải biết đặt đốì tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó.

- Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều.

- Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp.

Câu 3b (5,0 điểm)

/. Yêu cầu cần đạt

- Đề bài đã nêu rõ yêu cầu và định hướng trong khi làm bài: Không chỉ phàn tích một nhân vật mà ba nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ (yêu cầu phân tích một “nhóm” nhân vật); cũng không dừng lại ở phân tích một “nhóm” nhân vậl, mà quan trọng hơn, còn phải chĩ ra được “vẻ đẹp của tình người và hi vọng vào cuộc sống” qua cả “nhóm” nhân vật ây. (Đây thực chất là kiểu bài phân tích một “vấn đề” thuộc nội dung cảm hứng của tác phẩm văn học thông qua một “nhóm” nhân vật).

- Thí sinh phải biết cách tổ chức, sắp xếp các ý (bố cục) trong bài văn sao cho hợp lí nhất mới tránh được tình trạng nói chung chung, trùng lặp, nhạt nhẽo, lan man;

- Có kĩ năng phân tích vân đề; dẫn chứng xác đáng, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc.

2. Những ỷ chính cẩn có

1. Giởi thiệu chung về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, phạm vi hiện thực được nói đến trong Vợ nhặt tác giả (Kim Lân) và “vấn đề” cần phân tích qua “nhóm" nhân vật (vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở ba nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ).

2. Phân tích “vấn đề”: TS có thể bô" cục bài làm theo lối lần lượt phân tích “vân đề” qua từng nhân vật, hoặc nêu ra các khía cạnh của “vấn đề” rồi phân tích biểu hiện của chúng qua cả “nhóm” nhân vật (ba nhân vật). (Tất nhiên cách bố cục thứ hai tốt hơn cách bố cục thứ nhất). Sau đây là một số gợi ý cụ thể theo cách bố cục thứ hai.
2.1. Vẻ đẹp của tình người toát ra từ ba nhân vật

Có thể phân tích “vẻ đẹp của tình người” qua những biểu hiện cụ thể sau đây:

a) Ớ nhân vật Tràng và người vợ nhặt là cái tình “vợ chồng” giản dị, chân chất mà hồn nhiên cảm động ngay trong hoàn cảnh đói khát, cùng khổn, ngặt nghèo (lưu ý phân tích những lời đối thoại mộc mạc giữa hai người khi đi qua xóm ngụ CƯ; tình cảm thân mật, ngỡ ngàng khi hai người đi cạnh nhau, tình thương mộc mạc hồn nhiên khi họ mới về đến nhà Tràng, trong buổi sáng đầu tiên, trong bữa cơm thân mật,...).

Chính cái tình người ây đã khơi dậy trong Tràng và người vợ nhặt những phẩm chất tốt đẹp, vốn có, nhưng hình như chưa bao giờ biết đến ở mỗi người. Tất cả những điều này toát ra đầy đủ nhất khi nhà văn đặt các nhân vật vào tình huống đặc biệt của tác phẩm: tình huống “nhặt” vợ.

b) Ở bà cụ Tứ là cái tình CƯU mang độ lượng đối với người lâm vào cảnh “đói khát, cùng cực”; là tình mẫu tử bình dị mà cảm động thiêng liêng: lòng thương con của một bà mẹ nghèo, hiểu và cảm thông thấm thía cái thua thiệt của con mình trong cảnh đói khát, cùng cực (“chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!).

Với bà, niềm mong muôn cho con được hạnh phúc là trên hết, mạnh hơn cả cái đói, cái chết. Chính tình cảm này đã làm cho bà cụ như có thêm sức sống mới, trở nên hoạt bát, lạc quan khác thường.

c) Ở cả ba nhân vật, vẻ đẹp của tình người biểu hiện qua những mốì quan hệ tình cảm tốt đẹp được nhen nhóm và mỗi lúc một thêm gắn bó sâu nặng giữa họ, gắn kết họ lại thành một “gia đình” đơn sơ, nho nhỏ, đầm ấm, có thể tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người trong cuộc vật lộn để bước qua nạn đói.

2.2. Vẻ đẹp của niềm hi vọng vào cuộc sống toát ra từ ba nhân vật

Có thể phân tích các biểu hiện cụ thể của vẻ đẹp này qua từng nhân vật và qua cả nhóm nhân vật:

a) Ở bà cụ Tứ là sự mong mỏi và niềm tin “sông qua được cái tao đoạn đói khát”, là cái triết lí dân gian đơn sơ mà mãnh liệt: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời. .....


b)ở nhân vật người vợ nhặt là câu nói vẻ như bâng quơ nhưng có ý nghĩa thức tĩnh niềm hi vọng của tâ't cẳ mọi thành viên trong gia đình: “Trên mạn Thái Nguyên người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy”.

c) ở nhân vật Tràng là cái vẻ bần thần, ngẩn ngơ (Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi... về “Việl Minh".): “Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trôn đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.”. Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trở đi trở lại như một dự báo, một sự thôi thúc.

d)Cẳ ba nhân vật mồi người một ý nghĩ, một niềm tin, nhưng tất cả đều “hi vọng vào cuộc sống". Toàn bộ tác phẩm toát ra một niềm tin sâu sắc vào cuộc sống và con người của Kim Lân. Đố là một niềm hy vọng thắp lên ngay trong cảnh cơ cực, khốn cùng từ chính những con người cơ cực khôn cùng.

3. Nhận xét đánh giá chung: Những vẻ đẹp trên đây được nhà văn khám phá miêu tả thể hiện qua các hình tượng nhân vật chân thực, sinh động, được đặt trong một cảnh ngộ. tình huống độc đáo. Những vẻ đẹp ấy, suy cho cùng, cũng chính là biểu hiện vẻ đẹp của nghệ thuật và của tấm lòng nhân đạo cảm động, sâu sắc của Kim Lân.
 
ĐỀ SỐ 2
I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm

Câu 1 (2,0 điểm): Anh (Chị) hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn.

Câu 2 (3,0 điếm): Viết một bài văn ngắn (từ 10 - 15 câu) trình bày suy nghĩ của anh (chị) vể hiện tượng: Đâu đó trong giờ học, vẫn có nhừng bạn học sinh nói chuyện riêng, khỗng chú ý nghe thầy cô giảng bài.

II. PHẦN TỰ CHỌN (5,0 dỉểm)

Câu 3a (5,0 điểm): Phân tỉch tâm trạng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim Lân.

Câu 3b (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn trích: "Tây
Tiến đòan bình... khúc độc hành'” (Tây Tiến — Quang Dũng).

GỘI Ỷ LÀM BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)­­­­
Yêu cẩu và kiến thức

Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý
chính sau đây:

- Lồ Tấn (1881 - 1936) lên khai sinh là Chu Thụ Nhân quê ỏ Chiết Giang.
Trung Quốc.

- Ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc lừ khi còn nhỏ và dược sang Nhậi hục. nhtíhg Lỗ Tan đã nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng hằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết văn.

- Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX.

- Các tác phẩm của Lỗ Tân thường tập trung vào chủ đề: Phê phán bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ, từ đó kêu gọi đồng bào tìm kiêm phương thuốc để cứu dân tộc.

- Tác phẩm tiêu hiểu: Các tập truyện ngắn: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới...; Tạp văn: Nấm mồ, Cồ dại, Gió nóng.
Câu 2 (3,0 điểm)

a) Yêu cầu về kĩ năng

Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận, xã hội; bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

b) Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu bật được các ý chính sau:

- Nội dung có thể xoay quanh ý kiến về tác hại của nói chuyện riêng trong giờ học; ý thức chưa tốt, không nghe giảng, không hiểu bài, ảnh hưởng đến người khác.

- Rủt ra bài học cho bản thân.


II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

a) Yêu cầu về kĩ năng

Thí sinh biết vận dụng khả năng đọc - hiểu để làm bài văn nghị luận văn học phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi; kết câu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

b) Yêu cầu về, kiến thức

Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, nghệ thuật xây dựng nhân vật, thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưiìg cần nêu được các nội dung cơ bản sau:

- Sự kiện bất ngờ “nhặt” được vợ đã làm thay đổi cuộc đời, số phận của Tràng. Có được vợ, Tràng như đã thành một con người khác với những biểu hiện tâm trạng như: Lo lắng, vui mừng, hạnh phúc và ý thức về bổn phận trách nhiệm đối với gia đình trong Tràng trỗi dậy.

- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh động, tinh tê.


- Qua sự biến đổi tâm trạng của nhân vật Tràng, thây được vẻ đẹp tâm hồn, tính cách nhân vật (tình thương, niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai), tình cảm nhân đạo của nhà văn dành cho người lao động nghco khổ.

Câu 3b (5,0 điếm)

1. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn thơ: "Tây Tiến đoùn binh... khúc độc hành" (Tây Tiến - Quang Dũng).

Đầy là một hài vãn nghị luận vãn học phân lích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật trừ tình - hình tượng người lính thời chống Pháp được thể hiện qua một đoạn (hơ trong hài Tây Tiến của Quang Dũng.

Bài viết phải cổ bố cục hợp lý; dùng từ* đặt câu, diễn đạt đúng và hay; lời văn giàu cảm xúc; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ.

- về kiến thức:

Giới thiệu tác giả. hài thơ và vị trí của đoạn thơ:

- Quang Dừng là nhà thd ỉrưỏng thành trong kháng chiến chống Pháp, râl đa lài. giỏi cả thơ văn, hội họa nhưng trước hết ông là mội thi sỉ có hồn thơ vừa tràn đầy tâm huyết vừa lãng mạn.

- Tây Tiến là bài thơ đặc sắc của Quang Dũng. Bài thơ sáng tác nãm 1948 khi đại đội trường Quang Dũng rời đơn vị Tấy Tiến thân yêu đi làm nhiệm vụ khác. Bài thơ được viết với cảm hứng nhớ (hương đa diết... Trong .đó.nổi bật vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến, người lính Cụ Hồ thời chống Pháp: anh hừng, lãng mạn, hy sinh bi tráng vì Tổ quốc, vẻ đẹp này được thể hiện tập trung ở đoạn thớ trích.


* Phân tích đoạn thơ:

Nội dung:

Khí phách anh hùng: Phải đương đầu với sốt rét rừng, diện mạo người lính thay đổi, sinh lực của họ bị tiêu hao nhitag họ vẫn có khí phách hiên ngang hùng dũng (đoàn binh, không mọc tóc, quân xanh màu lá, dữ oai hùm); vẫn nung nấu ý chí chiến đấu và khát vọng lập công (mắt trừng... gửi mộng).

Tâm hồn lãng mạn: Ở chiến trường ác liệt vẫn giữ trọn nét lãng mạn ricng tư ưong tâm hồn vì họ vốn là những thanh niên thành thị (Hà Nội), ra đi chiến đấu: (đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm).

+ Hy sinh bi tráng vì Tổ quốc: Phải đối đầu với nhừng cái chết đau thương: "Rải rác biên cương mồ viển xứ" - nhừng nấm mồ hoang lạnh nơi biên cương: "Áo bào thay chiếu anh về đất" - cái chếl trong hoàn cảnh chiến trường khốc liệt, thiếu thến, họ đâ vượt lên bằng lòng yêu nước, yêu lý tưởng, bằng quyết tâm sắt đá của tuổi (rẻ anh hừng, sẵn sàng hy sinh cho đất nước "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Họ hy sinh trong tư thế ngạo nghễ, coi thường cái chết "Áo hào... về đất" - khiến cái chếl thành nhẹ nhàng, tỉm áo tử sĩ thành trang trọng, gợi nhớ hình ảnh những chinh phu tráng sĩ một thời.

- Nghệ thuật: .

+ Từ ngữ sáng tạo giàu ý nghĩa, cách nối giảm diễn tâ được cái chết bi hùng: vể đất; từ Hán Việi trang ưọng giảm nhẹ cảm giác đau thương, vĩnh viễn hóa sự hy sinh cao đẹp: viền xứ, biên cương...

+ Hình ảnh thơ lô đậm chấl sử thi, cái chết của người lính bất tử với non sông trong âm hưỡng dữ dội, hào hùng của thiên nhiên "Sông Mã... khúc độc hành".

+ Bút pháp hiện thực (không né tránh mà miêu tả đúng sự khốc liệt của chiến


trường) kêl hợp với càm hứng lãng mạn... Tạo âm điệu bi tráng đặc biệt.

* Ý nghĩa của hình tượng:

- Đoạn thơ đã góp phần cùng với toàn bài dựng nên tượng dài người chiến sĩ Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp riêng của người lính Tây Tiến - nhừng người lính trẻ thử đô: kiêu dũng, lãng mạn, đa số xuất thân từ tầng lớp thanh niên tiểu tư sản dấn thân hy sinh vì nước, vừa mang vẻ đẹp chung của người lính Cụ Hồ yêu nước, anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp vĩ đại.

- Bên cạnh những bài thơ hay viết về hình tượng người lính trong những ngày đầu chống Pháp như Đồng chí (Chính Hữu), Cá nước (Tố Hữu). Nhớ (Hồng Nguyên)... Tây Tiến của Quang Dũng là một đóng góp đặc sắc làm phong phú thêm cho mảng đề tài này và làm đẹp thêm cho tâm hồn người Việt Nam. Hoặc: Hình tượng anh Vệ quốc quân - Người lính Cụ Hồ - được khác họa đậm nét trong nhiều bài thơ của nhiều tác giả. Ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, hình tượng người lính Irong mỗi bài thớ có sức hấp dẫn, cổ vũ- và với vẻ đẹp riêng, nét riêng nổi bật thể hiện trong cảm hứng. Đồng chí của Chính Hữu, chủ yếu là cảm hứng hiện thực giữa cảnh và người; Tây Tiến của Quang Dũng phát triển cảm hứng lãng mạn nhằm khắc họa nét phi thường, kỳ vĩ, hùng tráng của người lính.


Tây Tiến quan niệm người anh hùng theo lý tưởng thẩm mỹ cổ điển, truyền thống; còn Đồngchí tô đậm nét hiện thực, bình dị, sự lam lũ, chất phác của người nông dân chân chất hiền lành, không có ý định làm anh hùng hoặc để được tôn vinh là anh hùng. Họ tìm thấy sức mạnh ở đồng chí, đồng đội, ỏ một tình cảm thiêng liêng, cao cả và mới mẻ trong những người nông dân được giác ngộ trở thành người lính.

Trong thơ Quang Dũng và thơ Chính Hữu nói riêng. có sự "đổi ngôi" của cái "Tôi" trữ tình. Cái "Tôi" trong thơ ca là một khái niệm "kép", bao gồm hai bình diện: một là cái 'Tôi" với tư cách là chủ thể nhận thức, hoạt động tư duy, và hai là cái "Tôi" đối tương cảm thụ vổi vai trò khách thể. Trong thơ kháng chiến nói chung, cái "Tôi" cơ bản ỏ hình diện quan sát nhận thức, rung cảm với cuộc sống lớn. Điều đó lạo ra nét mới trong thơ. thơ rộng mỏ trong hơì thở cuộc sống, tắm mình trong khống khí thời đại. sự giao hòa này tạo cho thơ thêm đa dạng, phong phú.

Người lính trong Tây Tiến mang nét hoành tráng, kỳ vĩ, bí hiểm nổi bậl trong bối cảnh hoang sơ, dữ dội, nghiệt ngã và cũng vô cùng mơ mộng irong khỏng gian cụ thể của vùng núi Tây Đắc:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẩm
Heo hút con mây, sứng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Bằng bốn câu thơ nhưng hiện lên một bức tranh toàn cảnh với đầy đủ nét hoang vu, heo hút, dữ dằn và vô cùng hiểm trở trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Một loạt những từ giàu giá trị tạo hình mang tính hội họa.

Với những mảng hình khối, đường nét, màu sắc "Dốc lên khúc khuỷu" rồi lại "Dốc thàm thẳm”; các từ láy "heo hút", "thăm thẳm", "khúc khuỷu" như những nét chạm khắc đặc sắc tạo nên những ấn tượng về dốc cao, vực sâu. cả những thanh trắc tả chiẻu cao khi leo lên và những thanh bằng gợi khoáng không gian khi leo xuống: "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi".

Trong giai đoạn thử thách không đè bẹp nổi ý chí, nghị lực, sức sống của người lính Tây Tiến, nét đẹp của họ một phần cũng chính là chỗ đó. vẫn sống mãi với thời gian ấn tượng mành liệt không phai bạc, mờ nhòa theo năm tháng:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xưnh màu lá dữ oai hùm

Quang Dũng khéo chọn cách nói, có tóc rụng, có da xanh của anh lính ốm ( ốm nhưng không yếu) nhưng khổng mất đi dáng vẻ kiêu bạc, anh hùng, vẫn phong thái "dữ oai hùm” giừa chốn sơn cùng thủy tận. Ngay cả sự "ra đi" cũng rất nhẹ nhàng cùa nhừng anh hùng hào hoa, mã thượng: "Áo bào thay chiếu anh về đất". Ba lần nói về sự hy sinh irong nhừng hoàn cảnh khác nhau của người lính "Tây Tiến” nhưng không một lần như nhiều nhấ thơ vẫn dùng từ "hy sinh" hoặc "chết". Quang Dííng bằng ngòi bút lài hoa sử dụng nhừng cụm từ "hồn về", "bỏ quên đời”, "về đâV’ giản dị hơn. nhằm tự nhiên hóa, bình thường hóa cái chết đúng theo quan niệm lý iưdng của học sinh, sinh viên cầm súng thời kỳ đầu kháng chiến, còn hừng hực hào khí.

Với bút pháp lãng mạn, cốt cách tài hoa và phong độ hào hùng của chiẽn sĩ - thỉ sĩ trên cả hai bình diện tác giả và tác phẩm, Quang Dũng đã tạc bằng ngôn ngữ thi ca vào lịch sử, hình tượng người lính Vệ quốc anh hùng...
 
ĐỀ SỐ 3

· PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điếm): Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

Câu 2 (3,0 điểm): Bác Hồ từng nói “Dân ta phải biết sử ta” nhưng theo thống kê gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì thí sinh thi môn Lịch sử trong các kì thỉ Tốt nghiệp cũng như Đại học có điểm kém rất cao.

Thử viết một bài viết ngắn (không quá 300 từ) trình bày mộ số nguyên nhân của thực trạng trên.

· PHẤN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 đỉếm): Cảm nhận của anh. chị vc đoạn thơ sau dây trong hài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:

Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa hình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
(Theo Ngừ vãn 12, tập một, sách giáo khoa chương trình chuẩn. NXB
Giáo dục, trang 111)

Câu 3b (5,0 điếm): Phân (ích ỉâm trạng của tác giả khi nhớ vé micn lây Bấc Bộ và những người đổng dội irong đoạn "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi". (Tây Tiến[SUB]%[/SUB] Quang Dũng)

GỢI Ý LÀM BÀI

· PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điếm)

Câu 1 (2,0 điếm): Thí sinh có thế trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau đây:

I. Chiếc thuyển ngoài xa: Là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không .gian sinh sống của gia đình làng chài, ở đó, họ có một lũ con và cuộc sống khó khăn đói kém đã làm con người thay đổi lâm tính. Tất cá nhửng điều đổ, nếu nhìn từ xa, ỏ ngoài xa thì sẽ không thấy được (1 điểm).

II. Chiếc thuyền ngoài xa còn là sự đơn dộc của con thuyền nghệ thuật trên dại dương cuộc sống, sự đơn độc của con người trong cuộc đời, chính sự đơn độc. thiếu chia sẻ ỉà nguyên nhân của sự bế lắc và ỉầm lạc (1 điểm).


Câu 2 (3,0 điếm): Thí sinh viết một bài văn (có hạn định số từ) theo kiểu văn bản nghị luận (bàn) và chỉ bàn về nguồn nhân của thực trạng HS (thi vào các trường Đại học hoặc thi Tốt nghiệp bộ môn Lịch sử có điểm kém rất cao. Sau đây là mội số gợi ý của người ra đề (mang tính tham khảo):

III. Thực trạng cửa việc dạy và học môn Lịch sử hiện nay ở trường phổ thông (0.5 điểm).

IV. Nêu một số nguyên nhân chính: (2 điểm).


+ Do quan niệm chạy theo một số ngành “hàng hiệu" của đại bộ phận phụ huynh và học sinh khi quyết định thi vào các trường ĐH & CĐ.

+ Không cố đủ kinh phí để tổ chức những buổi học Lịch sử mang tính thực tế bằng cách đi tham quan, dã ngoại... nên tiết học Lịch sử thi cử sinh động, gây chán nản ở học sinh.

+ Thời lượng dành cho môn Lịch sử ở trường PT không như mà khối lượng kiến thức chì đổ xộ (bao gồm Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới) nên GV lịch sử chỉ truyền đạt cho HS thco kiểu “cưỡi ngựa xem hoa"...

(Mỗi ý HS cố thể đưa vài ví dụ cụ thể)

'Đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực trạng trên (0.5 điếm)


· PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

a) Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc hiểu để phát bicu càm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỏi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

b) Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sỏ những hiểu biết về bài Ihơ Việt Bác của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh trình bày những cảm nhận của mình về đoạn (hơ mà đề ra.

V. về nội dung:

+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau.

+ Con người Việt Bắc gắn bổ hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.

VI. Về nghệ thuật:

+ Hình ảnh đấỉ xứng, đan cài, hòa hợp.

+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha,...

Câu 3b (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. (Tây Tiến, Quang Dũng)

Giữa cái bộn bề của thị trường thơ hôm nay, lật trang sách cũ, gặp Tây Tiến của Quang Dũng, chợt xôn xao cõi lòng theo những vần thơ đượm màu kiêu bạc, hào hoa: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi...

Thơ hay có sức rung động mãnh liệt là vậy. Không cần tỉ mẩn bốc từng câu từng chữ mà thâm vào lòng người sự rung cảm chân thật đến run rẩy từng làn da thớ thịt. Tây Tiến đẵ thực sự chinh phục người đọc bằng tâm trạng của người trai ra đi cứu nước trong buổi đầu kháng chiến - với tâm tư in bổng trong dáng hình sông núi:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
....
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi..."

Cảnh ấy cùng là tình. Tình cũng là sương, là hoa, là mây, là mưa - những chi tiết thường gặp trong thơ cổ - nhưng còn đượm thêm không khí trầm hùng của thời đại được diễn tả bằng những từ ngữ, thanh điệu khi đọc lên ta cảm thấy ngang tàng. Hình ảnh của một đoàn quân mỏi đi trong cái khúc khuỷ, thăm thẳm, heo hút giữa cái bềng bềnh sương khói chơi vơi, được tác giả phác họa bằng những nét chấm phá tài tình. Con mắt thơ không dừng lại ờ trong không gian rừng núi mà còn tạo ra một không gian - tâm trạng của một hồn thơ chiến sĩ. Phảng phất một chút Lý Bạch trước Hoàng Hà - ngút ngát chí lang hồng của người trai thời loạn. Trong gian nan của người chiến sĩ Tây Tiến, ta vẫn gặp chú! Hóm hỉnh ở hình súng ngửi trời. Chạm mặt với thực tế khắc nghiệt - song chất hào hoa lãng tử không mất đi mà lại càng được tô đậm thêm, chân thật sống động trong những câu thơ đượm tình quê, tình đồng đội, tình quân dân. Một hiện thực về người lính Tây Tiến - anh hộ đội Cụ Hổ trong những năm đầu chiến đấu gian khổ. Đó là cơn mưa gợi nỗi nhớ nhà sâu thắm, là sợi khói cơm quyện chặt tình người, một bóng hình đong đưa làm xao xuyến nhừng trái tim trai trẻ...

Bài thơ nói đến hy sinh, mất mát, gian khổ nhưng cảm xúc hào hùng của lớp người “ra đi bảo tồn sông núi" đã lấn át cái bi lụy buồn thương. Đoàn binh Tây Tiến trong thơ Quang Dũng như một sự kết tụ của tráng khí muôn đời, pha chút lãng mạn kiểu Kinh Kha “một đi không trở lại”. Phải chăng tinh thần “coi cái chết nhẹ tựa lông hồng” mà toàn bài thơ mặc dù có nói đến chết chóc nhưng giọng điệu rất bình thản: anh về đất? Phải chăng khi xác định chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, người chiến sì đâ nhận ra mục đích của cuộc chiến đấu còn lớn hơn gấp vạn lần những gian khổ, hi sinh?

Bài thơ không cường điệu hóa cảm xúc dẫu trong âm điệu gân guốc, khỏe khoắn của toàn bài có nhừng từ ngữ mang hơi hướng cổ điển như xiêm áo, dữ oai hùm, mồ viễn xứ, áo bào. khúc độc hành và cách diễn đạt tưởng chừng lạ lẫm tràn ngập không khí lãng mạn. Nếu chỉ chăm chăm đi tìm chất thép trong hài thơ theo quan điểm xã hội học Ihicn cận thì chẳng khác nào cầm dao đâm vào cái đẹp. Cái đẹp của bài thơ viết ra lừ lửa máu đã làm rung lên những cảm xúc đồng điệu của bao thế hệ.

Nhà thơ Trần Lê Văn. người hạn thân, đã từng sáng tác nhiều năm, từng in thơ chung với Quang Dũng viết về hoàn cảnh Quang Dũng sáng lác bài thơ Tây Tiến như sau:

“Đoàn quân Tây Tiến, sau mội thời gian hoại động ở Lào trở về thành lập trung đoàn 52. Đại đội trưởng Quang Dũng ở đó đến cuối năm 1948 rồi được chuyển sang đơn vị khác. R3T xa đơn vị cũ chưa hao lâu, ngồi ờ Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ), anh viết hài thơ Tây Tiến". Muốn hiểu được hài thơ Tây Tiến, trước hối cần phải có những hiểu biết về đoàn quân Tây Tiến cùng với địa bàn hoạt động của nó.

Khoàng cuối mùa xuân năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến. Đó là một chín vị thành lập vào dầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để hảo vệ biên giới Lào - Việt, đánh tiêu hao địch ở Thượng Lào để hỗ trợ cho cuộc kháng chiến những vùng khác trên đất Lào. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng, bao gồm vùng rừng núi Tây Bắc Việt Nam và Thượng Lào: từ Châu Mai, Châu Mộc sang tận Sầm Nứa rổi vòng vể qua miên tây Thanh Hóa. Những nơi này, lúc đó còn rất hoang vu và hiểm trở, núi cao, sông sâu, rừng dày, có nhiều thú dữ. Những người
17


lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, thuộc nhiều tầng lớp khác nhau. Trong đó có cà những học sinh, sinh viên. Sinh hoạt của những người lính Tây Tiến hết sức gian khổ. ốm dau không có thuốc men. tử vong vì sốt rét nhiều hơn vì đánh trận, tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. Vượt lên trên mọi thử thách khắc nghiệt của chiến ỉranh và hoàn cảnh sống cực kì gian khổ, họ vẫn giữ được cái cốt cách hào hoa, thanh lịch, rất yêu đời và cũng rất lãng mạn.

Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu và phóng đại, những thủ pháp đối lập để tô đậm cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái hùng vĩ và cái tuyệt mĩ.

Thiên nhiên Tây Bắc, qua ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng, được cảm nhận với vẻ đẹp vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà âm áp. Hình ảnh những cô gái những con người Tây Bắc càng tô đậm thêm chất huyền bí, thơ mộng của núi rừng. Chất lãng mạn được thể hiện chủ yếu ở cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng xả thân, hy sinh tất cả cho lý tưởng chung của cộng đồng, của toàn dân tộc.

Tây Tiến không hề che giấu cái bi. Nhưng bi mà không lụy. Cái bi được thể hiện bằng một giọng điệu, âm hưỏng, màu sắc tráng lệ, hào hùng. Chất lãng mạn hòa hợp với chất bi tráng tạo nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ. Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nổi nhớ da diết, bao trùm lên cả không gian và thời gian:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi. Hai chữ “chơi vơi” như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm, rừng dày,... liên tiếp
xuất hiện ở những câu thơ sau:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Khổ thơ này là một bằng chứng “thi trung hữu họa”. Chỉ bằng bốn câu thơ. Quang Dũng đẵ vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng Tây Bắc, địa bàn hoạt dộng của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ đầu, những từ đây giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời đã diễn tả thật chính xác sự hiểm trò, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đồi Tây Bắc. Hai chữ "ngửi trời” được dùng rấl hổn nhiên và cùng rất láo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa cổ chấl linh nghịch của người lính. Núi caoiưỏng chừng chạm mây, mây nđi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn ntiỉ cao urông chừng như đang đi ưên mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Nếu như câu thứ ba là nhìn lên và nhìn xuống thì câu thứ tư là nhìn ngang. Cố thế hình dung cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa qua một không gian mịt mù sương rừng mây núi thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.

Bốn câu thơ này phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại. Quy luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội hoạ: giữa những gam màu nóng, tác già sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ.

Cái vẻ hoang dại dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng Tây Bắc được nhà thơ tiếp tục khai thác. Nó không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người:

Chiều chiều oai linh thú gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.

Vậy là cảnh núi rừng Tây Bắc hoang sơ và hiểm trở qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm. cọp dữ... Những tên đất lạ Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, những hình ảnh giàu trí tạo hình, những câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn được xoa dịu bằng những câu có nhiều vần bằng ở cuối mỗi khổ thơ, đã phối hợp với nhau thật ăn ý, làm hiện hình của thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng Tây Bắc.

Đoạn thơ được kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần hên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp ngày mùa xua tan cái mệt mỏi trên khuôn mặt những người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn lại. Hai câu thơ này tạo nên mội cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tư thế cho người đọc bước sang đoạn thơ thứ hai.
 
ĐỂ SỐ 04

PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân).
Câu 2 (3,0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan niệm của anh (chị) về lòng nhân đạo.


PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm): Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu?

Câu 3b (5,0 điểm): Hình tượng Tổ quốc qua bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

a) Yêu cầu về kiến thức

Học sinh cổ thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cụ để viết truyện ngắn này.

Câu 2 (3,0 điểm)

1. Yêu cầu về kỹ năng

I. Chỉ viết một đoạn văn.
II. Viết đúng kiểu văn bản nghị luận.
III. Nghị luận phải hướng vẻ lòng nhân đạo.

2. Yêu cầu vi kiến thức

Tùy thuộc vào quan niệm riêng, thí sinh có cách trình bày khác nhau. Sau đây là một vài ý tham khảo:

IV. Đoạn văn phải thể hiện rõ thế nào là lòng nhân đạo.
V. Đưa ra một vài ví dụ về hoàn cảnh mà ta cần thể hiện lòng nhân đạo.
VI. Xót thương và tìm cách giúp đỡ.
VII. Lòng nhân đạo cần được phát huy rộng rãi.

PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

1.Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận, kiểu bài phân tích nhân vật văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt...

2.Yêu cầu về kiến thức: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài, thí sinh cần Làm rõ những ý cơ bản sau:


VIII. Sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại [SUP]a>[/SUP] ngoại hình xấu. Cuộc sống lam lũ, vất vả, lo toan khiến những nét thô kệch càng trở nên đậm nét.

IX. Tâm hồn cao đẹp của người đàn bà hàng chài: có sức chịu đựng, nhân hậu bao dung, giàu đức hy sinh và lòng vị tha.


+ Khi bị chồng đánh, chị nhẫn nhục chịu đựng, không kêu rên, không chống
trả, nhưng cũng không chạy trốn. Chị coi đó là lẽ đương nhiên vì trong cuộc mưu
sinh ở biển cần có người đàn ông biết nghề, khỏe mạnh.

+ Chị là người rất tự trọng, không muốn bất cứ ai chứng kiến, thương xót cho mình.
+ Khi ở tòa án huyện, người đàn bà đã đem đến cho Đấu và Phùng những xúc cảm:

a) Chị chấp nhận đau khổ. sống cho các con chứ không phải cho mình.

b) Cách ứng xử nhân bản: bị chồng đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Chị đã cảm nhận và san sẻ nõi đau với chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng. Trong khổ đau, người đàn bà vẫn chắt lọc được niềm hạnh phúc nhỏ nhoi.


X. Câu chuyện của người đàn bà giúp ta thấu hiểu: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận sự việc, hiện tượng của cuộc sống.

Câu 3b (5,0 điểm): Sự phát triển của hình tượng Tổ quốc qua hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Hình tượng Tổ quốc, cảm hứng về đất nước là nét chủ đạo trong thơ ca 1945 - 1975. Hai bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm.

Nguyễn Đình Thi, Tổ quốc là ý thức làm chủ, là lòng yêu đất nước giàu đẹp, đầy sức sống (Trời xanh đây là của chúng ta...)

+ Cảm xúc bao trùm là niềm tự hào kiêu hãnh về truyền thông bởi oanh liệt
của dân tộc (Nước chúng ta... nói về).
+ Đất nước đau thương trong chiến tranh. Nhưng đất nước đứng lên chiến đấu và chiến thắng (Súng nổ rung trời... sáng lòa).

Với Nguyễn Khoa Điềm, Tổ quốc được nhìn từ phía truyền thống văn hóa, cội nguồn dân tộc. Đất nước được hình thành lâu đời tờ "Ngày xửa. ngày xưa ... mẹ thường hay kể". Đất nước đọng lại trong cổ tích, trong những hình ảnh quen thuộc, trong tính cách, tập quán đẹp của dân tộc (Đất Nước bắt đầu với miếng trầu ... cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn).

+ Đất nước được cụ thể hóa bằng những kỉ niệm thời niên thiếu, thành rung động đầu đời khó quên (Đất là nơi anh đến trường... nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm).

+ Tổ quốc là điểm hội tụ chung của cộng đồng dân tộc có chung “huyết thống”, cùng chung cội nguồn Hùng Vương (Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ ... đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).

+ Tổ quốc gắn liền với sự đoàn kết, tương thân tương ái. Tổ quốc gắn liền với mệnh lệnh.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Đề số 05

1. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn (phần trích trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008).

Câu 2 (3,0 điểm): Người Trung Quốc cổ câu: “Việc hôm nay chớ để ngày mai”. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ trở lại) bàn luận về câu nổi trên.

2. PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm): Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

Câu 3b (5,0 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:

"Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng .... quê hương... ”

(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)

GỢI Ý LÀM BÀI

1. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)

a) Thí sinh viết một đoạn văn ngắn gọn tóm tắt những nội dung cơ bản của Truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn), cần phải đảm bảo những nội dung sau:

I. Sáng sớm mùa thu, lão Hòa, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh lao cho con. Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du.

II. Bà Hoa cho con ăn bánh với niềm tin chắc rằng con sẽ hết bệnh nay mai.


III. Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về Hạ Du và cho rằng Hạ Du là điên.

IV. Buổi sáng thanh minh năm sau, bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trước mộ của Hạ Du.


Câu 2 (3,0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng

Thí sinh thể hiện phong cách làm hài văn nghị luận xã hội, bài làm có khi câu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ.

2. Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục, cần nói được các ý sau:

V. Câu nổi thể hiện tác phong lao động, tính khẩn trương và tinh thần hăng say trong lao động.

VI. Câu nói thể hiện một quan niệm đúng đắn, hiện đại phù hợp với lý tưởng sống trong thời đại ngày nay.
VII.
VIII. Câu nổi là bài học cho tất cả mọi người để lao động và sống, đồng thời bắt kịp với bước tiến của thời đại.

a) PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

b)Yêu cầu kỹ năng

IX. Viết đúng thao tác phân tích và đúng kiểu bài văn nghị luận văn học.
X. Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

c) Yêu cầu về nội dung

Thí sinh cần phải phân tích làm rõ các nội dung thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm như sau:

XI. Trước hết, Vợ chồng A Phủ tập trung tố cáo tội ác bọn thống trị chúa đất phong kiến và thực dân pháp vùng Tây Bắc đang chà đạp lên quyền sống của con người.

XII. Thông qua Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức và khốn khổ.


XIII. Một phương diện khác, Vợ chồng A Phu ỉà bản ca ca ngợi, đề cao khát vọng sống của con người (Mị và A Phủ).

XIV. Con đường giải phóng con người ra khỏi gông cùm nô lộ - làm cách mạng - được tìm thấy trong Vợ chồììỊỊ A Phủ.


Câu 3b (5,0 điểm)

Yêu cầu

XV. Biết làm bài văn nghị luận: bố cục rõ ràng, kết cấu, lập luận chặt chẽ, lí lẽ chính xác, dẫn chứng hợp lí, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. dật câu...

XVI. Có thể làm bằng nhiều cách, miễn sao làm nổi bật được:


+ Đây là đoạn thơ hay, tiêu biểu trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên. Đoạn thơ thể hiện tình cảm với Tây Bắc, với nhân dân đất nước được hình tượng hóa bằng tình yêu giữa anh và em.

+ Thấy được khả năng sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên. phát hiện chân lí của đời sống, quy luật tình cảm.

+ Đoạn thơ mang đậm chất triết lí.

Tiêu chuẩn cho điểm

Mở bài: 0,25 điểm

XVII. Thân hài: có 3 ý, mỗi ý được 1,5 điểm.

XVIII. Kết bài: 0,25 điểm
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
ĐỀ SỐ 6

PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Anh (chị) hãy trình bày những thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975?

Câu 2 (3,0 điểm)

Nhạc sĩ S.Gu-nô người Pháp nói: Năm hai mươi tuổi tôi nói: [SUP]u[/SUP]Tôi và Mô-da Năm hư ntư<fi tuổi. tôi nói: “Mâ-da và tôi[SUP]9[/SUP] **. Năm bốn mươi tuổi, tôi nói: [SUP]u[/SUP]Chỉ cổ Mô-da

Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của anh - chị vé câu nói trên.

PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh - chị về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo hào thay chiếu anh về đất
Sông Mủ gầm lên khúc độc hành.

(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008 trang 89)

Câu 3b (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh - chị về đoạn thư sau đây sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:

Tư về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung ...

(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang 109)


GỢI Ý LÀM BÀI

I. PHẦN BắT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

I. Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu. hi sinh của nhân dân.

II. Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 đã tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc, bao gồm truyền thống yêu nước và truyền thống nhân đạo.


III. Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 phát triển cân đối, toàn diện về mặt thể loại trong đó thơ trữ tình và truyện ngắn đạt nhiều thành tựu hơn; kí cũng có một số tác phẩm có chất lượng.

IV. Một số hạn chế của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975: nhiều tác phẩm miêu tả cuộc sống con người một cách đơn giản, phiến diện: cá tính, phong cách của nhà văn chưa được phát huy mạnh mẽ; yêu cầu vc phẩm chất nghệ thuật của các tác phẩm bị hạ thấp: phê bình văn học ít chú trọng đến khám phá nghệ thuật.


Câu 2 (3,0 điểm)

Yêu cầu về kỹ năng

Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ. diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục, cần nêu bật được các ý sau:

V.Sự trưởng thành trong nhận thức, bài học về đức tính khiêm tốn của mỗi con người.

VI. Nhận thức cuộc sống theo chiều dài của sự chiêm nghiệm, càng trải nghiệm trong cuộc sống, con người càng chín chắn hơn trong nhận thức.


VII. Bài học về sự khiêm tốn. Thận trọng và chín chắn, không nên chủ quan, phiến diện khi đánh giá con người và đời sống, luôn tu dưỡng và rèn luyện để trở thành con người toàn vẹn.

a) PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3a (5,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng

Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả. dùng từ và ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh dựa trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật (cách dùng từ Hán Việt, xây dựng hình ảnh,...) để làm nổi bật giá trị của đoạn thơ. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:

VIII. Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến: là những anh hùng trận mạc nhưng cũng là những tâm hồn lãng mạn, những trái tim khao khát, rạo rực yêu thương, đầy thơ mộng.

IX. Hình ảnh người lính Tây Tiến chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Lời thơ nói về hi sinh, mất mát nhưng không bi lụy mà mang đậm chất bi tráng.


X. Nghệ thuật dùng từ Hán Việt, bút pháp lãng mạn.

Câu 3b (5,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc - hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bô" cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả. lỗi dùng từ và ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức

Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh cần trình bày được những cảm xúc, ấn tượng về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ.

XI. Về nội dung:

+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau.
+ Con người Việt Bắc luôn gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.

XII. Về nghệ thuật:

+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp.
+ Thể thơ lục bát đậm đà màu sắc dân tộc.
+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha ...
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top