ĐỂ số 01
I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điếm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Câu 2 (3,0 điểm): Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”.
II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)
Câu 3a (5,0 điểm): Một nét độc đáo của chuyện Chiếc thuyền ngoài xa là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc.
Câu 3b (5,0 điểm): Các nhân vật (người lao động) trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đáng được người đọc yêu mến, trân trọng bởi vì ngay trong hoàn cảnh lối tăm bi thảm nhất, ở họ vẫn toát lên một vẻ đẹp của tình người và của niềm hy vọng vào cuộc sông.
Anh (chị) hãy phân tích các nhân vật Tràng, bà cụ Tứ và người vợ nhặt trong tác phẩm nói trên để làm sáng tỏ điều đó.
Gợi ý làm bài
I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc .được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. (1 điểm)
- Tháng 10 năm 1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại cảm hứng cho Tô" Hữu viết bài Việt Bắc. (1 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
* Yêu cầu
- Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc đoạn.
- Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết vấn đề.
- Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử,... hoặc cũng có thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng
- Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau:
+ Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay.
+ Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện).
II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)
Câu 3a (5,0 điểm)
1. về kiến thức
Thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
2. về kĩ năng
Vận dụng thích hợp kiến thức đọc - hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn.
3. về nội dung
Bài làm cần trình bày một số ý cơ bản sau
a) Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề ngoài tưởng là đẹp.
* Ý nghĩa:
- Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống, nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được.
- Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa.
- Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhât. Đừng nhầm lẫn hiện tượng với bản chât.
- Cái đẹp có thể đem đến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cuộc đời.
b) Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng lại bị từ chối.
* Ý nghĩa:
- Phải biết đặt đốì tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó.
- Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều.
- Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp.
Câu 3b (5,0 điểm)
/. Yêu cầu cần đạt
- Đề bài đã nêu rõ yêu cầu và định hướng trong khi làm bài: Không chỉ phàn tích một nhân vật mà ba nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ (yêu cầu phân tích một “nhóm” nhân vật); cũng không dừng lại ở phân tích một “nhóm” nhân vậl, mà quan trọng hơn, còn phải chĩ ra được “vẻ đẹp của tình người và hi vọng vào cuộc sống” qua cả “nhóm” nhân vật ây. (Đây thực chất là kiểu bài phân tích một “vấn đề” thuộc nội dung cảm hứng của tác phẩm văn học thông qua một “nhóm” nhân vật).
- Thí sinh phải biết cách tổ chức, sắp xếp các ý (bố cục) trong bài văn sao cho hợp lí nhất mới tránh được tình trạng nói chung chung, trùng lặp, nhạt nhẽo, lan man;
- Có kĩ năng phân tích vân đề; dẫn chứng xác đáng, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc.
2. Những ỷ chính cẩn có
1. Giởi thiệu chung về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, phạm vi hiện thực được nói đến trong Vợ nhặt tác giả (Kim Lân) và “vấn đề” cần phân tích qua “nhóm" nhân vật (vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở ba nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ).
2. Phân tích “vấn đề”: TS có thể bô" cục bài làm theo lối lần lượt phân tích “vân đề” qua từng nhân vật, hoặc nêu ra các khía cạnh của “vấn đề” rồi phân tích biểu hiện của chúng qua cả “nhóm” nhân vật (ba nhân vật). (Tất nhiên cách bố cục thứ hai tốt hơn cách bố cục thứ nhất). Sau đây là một số gợi ý cụ thể theo cách bố cục thứ hai.
2.1. Vẻ đẹp của tình người toát ra từ ba nhân vật
Có thể phân tích “vẻ đẹp của tình người” qua những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Ớ nhân vật Tràng và người vợ nhặt là cái tình “vợ chồng” giản dị, chân chất mà hồn nhiên cảm động ngay trong hoàn cảnh đói khát, cùng khổn, ngặt nghèo (lưu ý phân tích những lời đối thoại mộc mạc giữa hai người khi đi qua xóm ngụ CƯ; tình cảm thân mật, ngỡ ngàng khi hai người đi cạnh nhau, tình thương mộc mạc hồn nhiên khi họ mới về đến nhà Tràng, trong buổi sáng đầu tiên, trong bữa cơm thân mật,...).
Chính cái tình người ây đã khơi dậy trong Tràng và người vợ nhặt những phẩm chất tốt đẹp, vốn có, nhưng hình như chưa bao giờ biết đến ở mỗi người. Tất cả những điều này toát ra đầy đủ nhất khi nhà văn đặt các nhân vật vào tình huống đặc biệt của tác phẩm: tình huống “nhặt” vợ.
b) Ở bà cụ Tứ là cái tình CƯU mang độ lượng đối với người lâm vào cảnh “đói khát, cùng cực”; là tình mẫu tử bình dị mà cảm động thiêng liêng: lòng thương con của một bà mẹ nghèo, hiểu và cảm thông thấm thía cái thua thiệt của con mình trong cảnh đói khát, cùng cực (“chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!).
Với bà, niềm mong muôn cho con được hạnh phúc là trên hết, mạnh hơn cả cái đói, cái chết. Chính tình cảm này đã làm cho bà cụ như có thêm sức sống mới, trở nên hoạt bát, lạc quan khác thường.
c) Ở cả ba nhân vật, vẻ đẹp của tình người biểu hiện qua những mốì quan hệ tình cảm tốt đẹp được nhen nhóm và mỗi lúc một thêm gắn bó sâu nặng giữa họ, gắn kết họ lại thành một “gia đình” đơn sơ, nho nhỏ, đầm ấm, có thể tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người trong cuộc vật lộn để bước qua nạn đói.
2.2. Vẻ đẹp của niềm hi vọng vào cuộc sống toát ra từ ba nhân vật
Có thể phân tích các biểu hiện cụ thể của vẻ đẹp này qua từng nhân vật và qua cả nhóm nhân vật:
a) Ở bà cụ Tứ là sự mong mỏi và niềm tin “sông qua được cái tao đoạn đói khát”, là cái triết lí dân gian đơn sơ mà mãnh liệt: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời. .....
b)ở nhân vật người vợ nhặt là câu nói vẻ như bâng quơ nhưng có ý nghĩa thức tĩnh niềm hi vọng của tâ't cẳ mọi thành viên trong gia đình: “Trên mạn Thái Nguyên người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy”.
c) ở nhân vật Tràng là cái vẻ bần thần, ngẩn ngơ (Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi... về “Việl Minh".): “Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trôn đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.”. Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trở đi trở lại như một dự báo, một sự thôi thúc.
d)Cẳ ba nhân vật mồi người một ý nghĩ, một niềm tin, nhưng tất cả đều “hi vọng vào cuộc sống". Toàn bộ tác phẩm toát ra một niềm tin sâu sắc vào cuộc sống và con người của Kim Lân. Đố là một niềm hy vọng thắp lên ngay trong cảnh cơ cực, khốn cùng từ chính những con người cơ cực khôn cùng.
3. Nhận xét đánh giá chung: Những vẻ đẹp trên đây được nhà văn khám phá miêu tả thể hiện qua các hình tượng nhân vật chân thực, sinh động, được đặt trong một cảnh ngộ. tình huống độc đáo. Những vẻ đẹp ấy, suy cho cùng, cũng chính là biểu hiện vẻ đẹp của nghệ thuật và của tấm lòng nhân đạo cảm động, sâu sắc của Kim Lân.
I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điếm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Câu 2 (3,0 điểm): Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”.
II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)
Câu 3a (5,0 điểm): Một nét độc đáo của chuyện Chiếc thuyền ngoài xa là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc.
Câu 3b (5,0 điểm): Các nhân vật (người lao động) trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đáng được người đọc yêu mến, trân trọng bởi vì ngay trong hoàn cảnh lối tăm bi thảm nhất, ở họ vẫn toát lên một vẻ đẹp của tình người và của niềm hy vọng vào cuộc sông.
Anh (chị) hãy phân tích các nhân vật Tràng, bà cụ Tứ và người vợ nhặt trong tác phẩm nói trên để làm sáng tỏ điều đó.
Gợi ý làm bài
I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc .được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. (1 điểm)
- Tháng 10 năm 1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại cảm hứng cho Tô" Hữu viết bài Việt Bắc. (1 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
* Yêu cầu
- Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc đoạn.
- Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết vấn đề.
- Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử,... hoặc cũng có thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng
- Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau:
+ Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay.
+ Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện).
II. PHẦN Tự CHỌN (5,0 điểm)
Câu 3a (5,0 điểm)
1. về kiến thức
Thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
2. về kĩ năng
Vận dụng thích hợp kiến thức đọc - hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn.
3. về nội dung
Bài làm cần trình bày một số ý cơ bản sau
a) Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề ngoài tưởng là đẹp.
* Ý nghĩa:
- Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống, nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được.
- Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa.
- Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhât. Đừng nhầm lẫn hiện tượng với bản chât.
- Cái đẹp có thể đem đến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cuộc đời.
b) Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng lại bị từ chối.
* Ý nghĩa:
- Phải biết đặt đốì tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó.
- Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều.
- Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp.
Câu 3b (5,0 điểm)
/. Yêu cầu cần đạt
- Đề bài đã nêu rõ yêu cầu và định hướng trong khi làm bài: Không chỉ phàn tích một nhân vật mà ba nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ (yêu cầu phân tích một “nhóm” nhân vật); cũng không dừng lại ở phân tích một “nhóm” nhân vậl, mà quan trọng hơn, còn phải chĩ ra được “vẻ đẹp của tình người và hi vọng vào cuộc sống” qua cả “nhóm” nhân vật ây. (Đây thực chất là kiểu bài phân tích một “vấn đề” thuộc nội dung cảm hứng của tác phẩm văn học thông qua một “nhóm” nhân vật).
- Thí sinh phải biết cách tổ chức, sắp xếp các ý (bố cục) trong bài văn sao cho hợp lí nhất mới tránh được tình trạng nói chung chung, trùng lặp, nhạt nhẽo, lan man;
- Có kĩ năng phân tích vân đề; dẫn chứng xác đáng, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc.
2. Những ỷ chính cẩn có
1. Giởi thiệu chung về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, phạm vi hiện thực được nói đến trong Vợ nhặt tác giả (Kim Lân) và “vấn đề” cần phân tích qua “nhóm" nhân vật (vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở ba nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ).
2. Phân tích “vấn đề”: TS có thể bô" cục bài làm theo lối lần lượt phân tích “vân đề” qua từng nhân vật, hoặc nêu ra các khía cạnh của “vấn đề” rồi phân tích biểu hiện của chúng qua cả “nhóm” nhân vật (ba nhân vật). (Tất nhiên cách bố cục thứ hai tốt hơn cách bố cục thứ nhất). Sau đây là một số gợi ý cụ thể theo cách bố cục thứ hai.
2.1. Vẻ đẹp của tình người toát ra từ ba nhân vật
Có thể phân tích “vẻ đẹp của tình người” qua những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Ớ nhân vật Tràng và người vợ nhặt là cái tình “vợ chồng” giản dị, chân chất mà hồn nhiên cảm động ngay trong hoàn cảnh đói khát, cùng khổn, ngặt nghèo (lưu ý phân tích những lời đối thoại mộc mạc giữa hai người khi đi qua xóm ngụ CƯ; tình cảm thân mật, ngỡ ngàng khi hai người đi cạnh nhau, tình thương mộc mạc hồn nhiên khi họ mới về đến nhà Tràng, trong buổi sáng đầu tiên, trong bữa cơm thân mật,...).
Chính cái tình người ây đã khơi dậy trong Tràng và người vợ nhặt những phẩm chất tốt đẹp, vốn có, nhưng hình như chưa bao giờ biết đến ở mỗi người. Tất cả những điều này toát ra đầy đủ nhất khi nhà văn đặt các nhân vật vào tình huống đặc biệt của tác phẩm: tình huống “nhặt” vợ.
b) Ở bà cụ Tứ là cái tình CƯU mang độ lượng đối với người lâm vào cảnh “đói khát, cùng cực”; là tình mẫu tử bình dị mà cảm động thiêng liêng: lòng thương con của một bà mẹ nghèo, hiểu và cảm thông thấm thía cái thua thiệt của con mình trong cảnh đói khát, cùng cực (“chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!).
Với bà, niềm mong muôn cho con được hạnh phúc là trên hết, mạnh hơn cả cái đói, cái chết. Chính tình cảm này đã làm cho bà cụ như có thêm sức sống mới, trở nên hoạt bát, lạc quan khác thường.
c) Ở cả ba nhân vật, vẻ đẹp của tình người biểu hiện qua những mốì quan hệ tình cảm tốt đẹp được nhen nhóm và mỗi lúc một thêm gắn bó sâu nặng giữa họ, gắn kết họ lại thành một “gia đình” đơn sơ, nho nhỏ, đầm ấm, có thể tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người trong cuộc vật lộn để bước qua nạn đói.
2.2. Vẻ đẹp của niềm hi vọng vào cuộc sống toát ra từ ba nhân vật
Có thể phân tích các biểu hiện cụ thể của vẻ đẹp này qua từng nhân vật và qua cả nhóm nhân vật:
a) Ở bà cụ Tứ là sự mong mỏi và niềm tin “sông qua được cái tao đoạn đói khát”, là cái triết lí dân gian đơn sơ mà mãnh liệt: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời. .....
b)ở nhân vật người vợ nhặt là câu nói vẻ như bâng quơ nhưng có ý nghĩa thức tĩnh niềm hi vọng của tâ't cẳ mọi thành viên trong gia đình: “Trên mạn Thái Nguyên người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy”.
c) ở nhân vật Tràng là cái vẻ bần thần, ngẩn ngơ (Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi... về “Việl Minh".): “Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trôn đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.”. Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trở đi trở lại như một dự báo, một sự thôi thúc.
d)Cẳ ba nhân vật mồi người một ý nghĩ, một niềm tin, nhưng tất cả đều “hi vọng vào cuộc sống". Toàn bộ tác phẩm toát ra một niềm tin sâu sắc vào cuộc sống và con người của Kim Lân. Đố là một niềm hy vọng thắp lên ngay trong cảnh cơ cực, khốn cùng từ chính những con người cơ cực khôn cùng.
3. Nhận xét đánh giá chung: Những vẻ đẹp trên đây được nhà văn khám phá miêu tả thể hiện qua các hình tượng nhân vật chân thực, sinh động, được đặt trong một cảnh ngộ. tình huống độc đáo. Những vẻ đẹp ấy, suy cho cùng, cũng chính là biểu hiện vẻ đẹp của nghệ thuật và của tấm lòng nhân đạo cảm động, sâu sắc của Kim Lân.