• HÃY CÙNG TẠO & THẢO LUẬN CÁC CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC [Vn Kiến Thức] - Định hướng VnKienthuc.com
    -
    Mọi kiến thức & Thông tin trên VnKienthuc chỉ mang tính chất tham khảo, Diễn đàn không chịu bất kỳ trách nhiệm liên quan
    - VnKienthuc tạm khóa đăng ký tài khoản tự động để hạn chế SEO bẩn, SPAM, quảng cáo. Chưa đăng ký, KHÁCH vẫn có thể đọc và bình luận.

Chia Sẻ Giới thiệu về tiếng Nhật

Hanamizuki

New member
Xu
0
GIỚI THIỆU VỀ TIẾNG NHẬT

Cho đến nay, vẫn chưa có câu trả lời chắc chắn cho câu hỏi về nguồn gốc của tiếng Nhật. Có rất nhiều ý kiến cho rằng tiếng Nhật thuộc hệ ngôn ngữ Altaic, cùng họ với tiếng Mông Cổ, Triều Tiên và các ngôn ngữ vùng Trung Á đến phía Tây Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, đó là xét về đặc điểm ngữ pháp của ngôn ngữ này, còn đứng trên bình diện văn hóa thì tiếng Nhật lại có nhiều nét giống với các ngôn ngữ phía nam Trung Quốc. Mặt khác, dựa trên đặc điểm cấu tạo từ vựng và hệ thống phát âm thì tiếng Nhật lại có vẻ tương đồng với các ngôn ngữ Nam Á Dravidian và nhóm ngôn ngữ châu Úc. Đó chính là cái khó để các nhà ngữ học đưa ra một kết luận chính thức về nguồn gốc của tiếng Nhật.Nhật Bản không phải là một quốc gia đa dân tộc, và vì vậy lẽ tất nhiên là gần 120 triệu dân nước này đều sử dụng một ngôn ngữ duy nhất: tiếng Nhật. “Tiếng Nhật vừa là tiếng nói của người Nhật, vừa là ngôn ngữ quốc gia của Nhật Bản với tên gọi “Quốc ngữ” (Kokugo)”
177.jpg


Tiếng Nhật gồm 4 loại chữ là chữ mềm (hiragana), chữ cứng (katakana) ,chữ Hán (kanji) và chứ Romaji . Hệ thống các bảng chữ cái này được sử dụng linh hoạt, tức là trong một câu tiếng Nhật có thể được kết hợp từ chữ của cả 4 loại chữ trên.

Bộ chữHiraganaKatakana là những kí tự ngữ âm thuần túy, có chức năng kí hiệu cách đọc,tương tự như những chữ cái trong tiếng Việt. Còn chữ Hán (kanji) thì được tạo ra dựa trên chính chữ Hán của Trung Quốc.Nếu như hiragana và katakana được phát âm theo một quy tắc duy nhất, có nghĩa là mỗi chữ chỉ có 1 cách đọc thì kanji lại có nhiều cách đọc (âm Hán và âm Nhật) tùy vào ngữ cảnh,… và đây là một trong những điểm khó nhất đối với những người học tiếng Nhật.

Tiếng Nhật sử dụng chữ Hán để thể hiện ý nghĩa của câu, chữ Hiragana được dùng làm chức năng ngữ pháp, có nghĩa là Hiragana được sử dụng để biểu thị mối quan hệ, chức năng trong câu của các chữ Hán. Ví dụ, chữ Hán “thực” (食), thêm Hiragana vào, ta sẽ có 食べる nghĩa là “ăn”, 食べている là “đang ăn”, 食べたい là “muốn ăn”, 食べた là “Đã ăn”, 食べて là “ăn đi!”, 食べない là “không ăn”,… Vì lí do đó, tất cả các trợ từ trong tiếng Nhật đều là hiragana. Tất cả các từ chữ Hán đều có thể được viết dưới dạng hiragana, nênchỉ dùng hiragana không vẫn đủ để viết tiếng Nhật, tuy nhiên như vậy sẽ gây khó khăn khi đọc hiểu. Kanji được dùng để đảm bảo sự rõ ràng và trực tiếp của ý nghĩa, nếu toàn dùng Hiragana mà không có chữ Kanji thì sẽ rất khó hiểu ý nghĩa của câu.


1.Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái hiragana.jpg

Bảng chữ cái Hiragana (chữ mềm) là bảng chữ cái thông dụng và quan trọng nhất trong số các bảng chữ cái tiếng Nhật. Dù bạn học ở đâu thì việc làm quen và thuộc lòng bảng chữ cái hiragana cũng là công việc đầu tiên cần làm để chuẩn bị tốt cho việc học lên cao.
Bảng chữ cái hiragana cơ bản bao gồm 47 chữ cái được chia thành 5 hàng: a,i,u,e,o. Bảng này bắt buộc các bạn phải thuộc làu vì nếu không thuộc Kanji bạn vẫn có thể giao tiếp bằng tiếng Nhật bình thường. Còn không nhớ bảng chữ cái hiragana 100% bạn sẽ không thể học tiếng Nhật. Chú ý là không chỉ nhớ và thuộc cách viết, bạn còn phải học phát âm chuẩn từng chữ cái một vì phát âm từng từ tiếng Nhật chính là phát âm từng chữ cái hợp thành từ ấy.


2.Bảng chữ cái Katakana

Katakana.jpg


Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc, khác với Hiragana với những đường nét mềm dẻo, uốn lượn. Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc từ nước ngoài (gọi làgairaigo). Ví dụ, “television” (Tivi) được viết thành “テレビ” (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên “Việt Nam” được viết thành “ベトナム” (Betonamu). Những từ ngữ trong khoa học – kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật, hoặc tên của các công ty cũng thường được viết bằng katakana. Ngoài ra katakana còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, áp phích. Ví dụ, chúng ta có thể sẽ nhìn thấy chữ “ココ” –koko – (“ở đây”) hay ゴミgomi(“rác”). Những từ muốn nhấn mạnh trong câu đôi khi cũng được viết bằng katakana.
bang-chu-cai-tieng-nhat-hiragana-katakana (1).jpg


3.Kanji 漢字
13959902239757233220995931.jpg


Chữ Kanji còn được gọi là Hán tự có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng cách dùng rất khác tiếng Trung Quốc. Trong văn bản tiếng Nhật, thường thường chữ Kanji không được phiên âm cách đọc, mà chỉ được phiên âm đối với những chữ Hán cổ quá khó, hoặc phiên âm cho sách dùng cho người học tiếng Nhật.
kanji-radicals.gif


4.Romaji ろまじ

Dùng để phiên âm ra chữ Latinh cho người chưa biết gì về tiếng Nhật cũng có thể học được. Dạng chữ này rất phổ biến khi các bạn tìm lyric của các bài hát tiếng Nhật. Người Nhật rất ít khi dùng loại chữ này, khi và chỉ khi phiên âm ra cho người nước ngoài đọc được, hoặc viết tên file trên máy tính, hoặc dùng làm tên website.

Hanamizuki
 
Sửa lần cuối:

Hanamizuki

New member
Xu
0
20837884990_20db6a0149_o.jpg

1/ Hiragana ひらがな: Được sử dụng phiên âm những chữ Hán tự, là hệ thống chữ mềm (đường cong mềm mại) cơ bản cấu tạo nên tiếng Nhật, dành cho các em mẫu giáo mới bắt đầu tập viết. Chữ Hiragana chiếm một vị trí quan trọng nhất trong việc học tiếng Nhật. Ko thuộc bảng Hiragana thì sẽ không bao giờ học được tiếng Nhật .
2/ Katakana カタカナ: Phiên âm những từ tiếng nước ngoài, là hệ thỗng chữ nét cứng (viết nét rất nhọn) thường để phiên âm những từ vay mượn từ tiếng Anh, tên người nước ngoài và rất hay sử dụng trong đời sống, hay kết hợp với chữ Kanji để tạo nên nghĩa. Cũng như Hiragana, số lượng chữ Katakana bạn gặp trong tiếng Nhật không phải là ít, nên nhất định phải học thuộc cả 2 bảng chữ cái này .
3/ Romajiろまじ: Dùng để phiên âm ra chữ Latinh cho người chưa biết gì về tiếng Nhật cũng có thể học được. Dạng chữ này rất phổ biến khi các bạn tìm lyric của các bài hát tiếng Nhật. Người Nhật rất ít khi dùng loại chữ này, khi và chỉ khi phiên âm ra cho người nước ngoài đọc được, hoặc viết tên file trên máy tính, hoặc dùng làm tên website.
4/ Kanji 漢字: Chữ Kanji còn được gọi là Hán tự có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng cách dùng rất khác tiếng Trung Quốc. Trong văn bản tiếng Nhật, thường thường chữ Kanji không được phiên âm cách đọc, mà chỉ được phiên âm đối với những chữ Hán cổ quá khó, hoặc phiên âm cho sách dùng cho người học tiếng Nhật.

Một vài câu giao tiếp thông dụng chào hỏi hằng ngày :

おはよう ございます ohayou gozaimasu): Chào buổi sáng

こんにちは (konnichiwa) : Chào buổi trưa

こんばんは (konbanwa) : Chào buổi tối

はじめまして (hajimemashite) : Rất hân hạnh được làm quen

おげんきですか (ogenkidesuka) : Anh có khỏe không

はい (hai) : Vâng

いいえ (iie) : Không

ありがとう (arigatou) : Cảm ơn

すみません (sumimasen) : xin lỗi

さようなら (sayounara) : Tạm biệt

おやすみなさい (oyasuminasai) : Chúc ngủ ngon
nihongo000.jpg
 
CHAT
  1. No shouts have been posted yet.

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top